Quyết định 190/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010)
Quyết định 190/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010)
Số hiệu: | 190/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 08/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 190/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 08/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN II (2006-2010)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 468/SNV-XDCQ ngày 7 tháng 7 năm 2006 và thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 286/STP-VBPQ ngày 28 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010).
Điều 2. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TỔNG THỂ
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH BƯƠNG GIAI ĐOẠN II (2006 –
2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 190/2006/QĐ-UBND ngày 08
tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương)
Để triển khai thực hiện Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/04/2006 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng Kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính tỉnh giai đoạn II (2006 – 2010) với những nội dung như sau:
Mục tiêu của Kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010) là tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng tăng hiệu lực quản lý nhà nước, dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện cho người dân; xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức ngang tầm với yêu cầu quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Những mục tiêu cụ thể của Kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006 -2010) là:
1. Trong năm 2006, khẩn trương giải quyết những chương trình, lĩnh vực về cải cách hành chính còn tồn tại của giai đoạn I (2001-2005) chuyển qua giai đoạn II (2006-2010).
2. Chỉnh sửa, bổ sung, ban hành và tiến đến hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính (thuộc thẩm quyền cấp tỉnh) phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Tiếp tục hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Xác định chế độ trách nhiệm của từng cơ quan, lãnh đạo và cán bộ công chức tham mưu để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đến năm 2010, hoàn thiện các thủ tục hành chính, xóa bỏ về cơ bản các thủ tục rườm rà, nhiều tầng nấc, gây phiền hà, tiêu cực.
4. Từ năm 2007, nghiên cứu xây dựng đề án thí điểm xác định rõ chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích và chức năng quản lý Nhà nước trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Thí điểm hình thành một số tổ chức dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; huyện, thị xã được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng theo nguyên tắc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện. Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp, khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực sự nghiệp ở những nơi có đủ điều kiện.
6. Từ năm 2006 đến năm 2010, hoàn thiện các đề án phân cấp quản lý nhà nước giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành; phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn (thị xã - huyện; phường, thị trấn –xã).
7. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ - công chức đều đạt tiêu chuẩn ngạch, bậc, chức danh, vị trí công tác (đạt tỷ lệ 70% công chức loại A). Từ năm 2006 trở đi, thực hiện nâng chuẩn cán bộ công chức; bảo đảm cho mỗi sở, ngành, huyện, thị xã đủ số lượng cán bộ công chức theo cơ cấu hợp lý; có phẩm chất, đạo đức tốt, có kiến thức về pháp luật, hành chính, tin học, ngoại ngữ; đủ năng lực thi hành công vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Từ năm 2006, chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để áp dụng từ năm 2007.
9. Từ nay đến năm 2010 triển khai thực hiện Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước kịp thời và thông suốt, thực hiện nối mạng diện rộng đến xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN II (2006 – 2010)
1. Cải cách thể chế và thủ tục hành chính:
a) Về thể chế: Từ năm 2006 đến năm 2010, tiếp tục thực hiện cải cách thể chế hành chính theo hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; thực hiện kỷ luật hành chính, ban hành các thể chế theo những nội dung cụ thể như sau:
- Thể chế về thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp.
- Thể chế về phân cấp quản lý nhà nước.
- Thể chế về quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, như: Thu thập ý kiến của nhân dân - đối tượng điều chỉnh của văn bản - trước khi quyết định các chủ trương về quy hoạch, chính sách giải tỏa đền bù, thu hồi quyền sử dụng đất...
- Thể chế về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thể chế về biện pháp xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước trong khi thi hành công vụ.
- Thể chế về thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp; phân biệt rõ quyền của chủ sở hữu, quyền quản lý hành chính Nhà nước và quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, bãi bỏ, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi (theo thẩm quyền) hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi những quy định pháp luật không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp hoặc trái với văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. Rà soát các thủ tục hành chính; đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ những khâu trung gian, cấp xác nhận, giấy tờ bổ sung không cần thiết.
- Các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành phải được đăng Công báo địa phương, báo Bình Dương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để công dân, các tổ chức có điều kiện tìm hiểu và thực hiện.
- Từng bước đưa vào thực hiện cơ chế “Một cửa” các lĩnh vực mới ngoài 7 lĩnh vực trọng điểm. Nghiên cứu lập đề án thí điểm thực hiện cơ chế “Một cửa” liên thông nhiều cấp.
- Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan tạo điều kiện nhanh chóng, thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
c) Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:
+ Tổ chức thanh, kiểm tra trách nhiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân để giải quyết đúng thời hạn, đúng thẩm quyền, đúng luật; không để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, khiếu kiện vượt cấp, tập trung đông người, diễn biến phức tạp và không để phát sinh thành “Điểm nóng”.
+ Tiếp tục đổi mới, củng cố tổ chức và hoạt động của các tổ chức tiếp dân theo quy chế đã được ban hành. Cải tiến quy trình tiếp nhận, phân loại và giải quyết hồ sơ theo thẩm quyền, rút ngắn thời gian giải quyết một vụ việc. Sau khi giải quyết xong, cơ quan có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho cá nhân và tổ chức có liên quan biết.
2. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy:
a) Điều chỉnh chức năng nhiệm vụ:
+ Từ 2007 đến 2010 từng bước làm rõ chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích và chức năng quản lý nhà nước trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đề án về phân cấp giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; giữa sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã về các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nhân dân, đầu tư, sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ.
+ Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, thị xã; bổ sung những chức năng còn bỏ sót; điều chỉnh những chức năng chồng chéo hoặc chưa rõ ràng giữa các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã.
+ Quy định về cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành; giữa các sở, ngành với huyện, thị xã nhất là đối với các nhiệm vụ có liên quan nhiều ngành, nhiều cấp. Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện, nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của từng sở, ngành; huyện, thị. Đổi mới và quy định rõ chế độ kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp sau khi có giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh.
b) Điều chỉnh cơ cấu các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ngành:
Tiến hành điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của các sở, ngành và các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; theo hướng tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Khoa học - Công nghệ, Văn hóa Nghệ thuật, Thể dục Thể thao, Môi trường,…
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức:
+ Tiến hành điều tra, đánh giá về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ - công chức và cán bộ xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và xây dựng cơ sở dữ liệu nhân sự phục vụ công tác quản lý cán bộ - công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan Nhà nước.
+ Từ năm 2006 - 2010, liên kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh với các chương trình đào tạo trong và ngoài nước hoặc chương trình liên kết với nước ngoài (xây dựng kế hoạch theo từng năm). Ban hành danh mục đào tạo nguồn nhân lực cho sở, ngành; huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm cử công chức tham gia công tác cải cách hành chính đi trao đổi, học tập kinh nghiệm; tham dự các khóa bồi dưỡng, tu nghiệp ở trong nước và nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng chức danh tiêu chuẩn, thí điểm phân tích công việc; xác định cơ cấu công chức gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành; huyện, thị xã làm cơ sở cho công tác xác định số lượng, cơ cấu và phân bổ biên chế.
+ Hoàn thiện chế độ tuyển dụng (kể cả cán bộ xã, phường, thị trấn). Bảo đảm đầu vào đúng tiêu chuẩn quy định. Thu hút số người (có hộ khẩu tại Bình Dương) tốt nghiệp đại học, gửi đi đào tạo nghiệp vụ hành chính từ 3 - 6 tháng để bổ sung cho xã, phường, thị trấn.
4. Cải cách tài chính công:
Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh những điểm chưa hợp lý trong quá trình thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Hiện đại hóa công tác hành chính:
+ Triển khai thực hiện công tác áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào công tác quản lý nhà nước ở các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước. Tiến hành nâng cấp, hoàn chỉnh và mở rộng phạm vi nối mạng diện rộng của Chính phủ đến xã, phường, thị trấn.
+ Mẫu hóa và thống nhất quản lý các loại mẫu đơn có liên quan đến thủ tục hành chính đối với những lĩnh vực Trung ương chưa có hướng dẫn. Hiện đại hóa công sở, ưu tiên cho những nơi tiếp xúc với nhân dân và các tổ chức mang tính thường xuyên; bảo đảm trang thiết bị và điều kiện làm việc cho các cơ quan hành chính để xử lý các công đoạn về thủ tục hành chính được nhanh chóng, kịp thời, thông suốt và tiện lợi.
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH:
Để thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 -2010; Kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính của tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010), cần tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình trọng điểm sau đây:
1. Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về việc thực hiện Quyết định số 141/2005/QĐ-UBND ngày 25/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Xây dựng quy chế trách nhiệm cá nhân, tập thể đối với công tác dự thảo, ký duyệt và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường trách nhiệm của Sở Tư pháp trong công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và rà soát, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến cuối năm 2010.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ các sở, ngành tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các thể chế phục vụ cho công tác cải cách hành chính của ngành mình và kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến cuối năm 2010 (theo chương trình kế hoạch hàng năm do các sở, ngành đề xuất, tham mưu).
2. Chương trình cải cách thủ tục hành chính:
a) Rà soát văn bản là công tác thường xuyên trong kế hoạch công tác hàng năm của các sở, ngành, huyện, thị xã.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho các sở, ngành; huyện, thị xã triển khai thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Từ đầu quý III/2006 và trong những năm tiếp theo (đến 2010).
b) Công tác rà soát thủ tục hành chính: Các sở, ngành; huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có kế hoạch rà soát các thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị, địa phương mình thực hiện.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho các sở, ngành; huyện, thị xã triển khai thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Từ đầu quý III/2006 và trong những năm tiếp theo (đến 2010).
c) Xây dựng phương án giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân còn tồn đọng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến và triển khai thực hiện.
+ Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã để thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Từ đầu quý III/2006 đến cuối năm 2006.
d) Đôn đốc triển khai, chấn chỉnh, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện công tác thực hiện cơ chế “Một cửa” tại các sở, ngành; huyện, thị và xã, phường, thị trấn.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ. Các đơn vị tham gia thực hiện: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã các sở, ngành.
+ Thời gian thực hiện: Từ nay và những năm tiếp theo để đáp ứng được sự phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Xây dựng phương án thí điểm cơ chế “Một cửa” liên thông ở một số sở, ngành; huyện, thị.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp với các đơn vị dự kiến làm thí điểm để thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2007 và những năm tiếp theo (đến năm 2010).
3. Chương trình về phân định chức năng, nhiệm vụ phân cấp quản lý; tổ chức sắp xếp bộ máy:
a) Triển khai thực hiện công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp cùng các sở, ngành.
+ Thời gian thực hiện: Từ nay đến cuối năm 2007.
b) Xây dựng đề án phân định rõ chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích và chức năng quản lý Nhà nước trong các cơ quan quản lý nhà nước.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
+ Thời gian thực hiện: Từ 2006-2010.
c) Xây dựng các đề án phân cấp:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp với các sở, ngành; huyện, thị xã dự thảo đề án tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và triển khai thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến 2010 (có kế hoạch hàng năm).
4. Chương trình nâng cấp đô thị:
a) Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị Thủ Dầu Một và hoàn chỉnh thủ tục đề nghị Bộ Xây dựng quyết định công nhận thị xã Thủ Dầu Một là đô thị loại III. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của huyện Dĩ An, Thuận An, Khu vực Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, Khu đô thị mới (Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ đô thị Bình Dương). Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; Xây dựng phương án đề nghị Bộ Xây dựng quyết định công nhận là đô thị loại IV.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2007.
b) Nghiên cứu, đề xuất phương án lập quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng ở những xã hoặc khu vực có quá trình đô thị hóa và chuyển đổi kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - thương mại - dịch vụ, bước đầu có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối phát triển (đáp ứng các tiêu chí theo quy định). Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, lập thủ tục hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận là đô thị loại V.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Từ 2006 đến năm 2009.
c) Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch đơn vị hành chính: Xây dựng phương án trình Chính phủ xin chuyển thị xã Thủ Dầu Một (đô thị loại IV) thành thành phố trực thuộc tỉnh (đô thị loại III); thành lập thị xã Thuận An, Dĩ An (Sau khi được Bộ Xây dựng quyết định công nhận là đô thị loại IV); Chuyển các xã (chuyển nguyên xã hoặc chuyển một phần diện tích, dân số của xã) thành thị trấn hoặc phường (Ở những nơi đã có quy hoạch được duyệt và được công nhận là đô thị loại V, có đủ điều kiện và đáp ứng các tiêu chí theo quy định).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
+ Thời gian thực hiện: Từ 2007 đến năm 2010.
d) Đề xuất phương án thành lập đơn vị hành chính phù hợp trên địa bàn Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương để thực hiện công tác quản lý.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2008.
5. Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và cán bộ xã, phường, thị trấn:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (dài hạn và hàng năm) theo chức danh tiêu chuẩn, tuổi đời. Tăng cường chất lượng đầu vào theo tiêu chuẩn của ngạch công chức tại thời điểm tổ chức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển).
Xây dựng đề án thu hút số người đã tốt nghiệp đại học (có hộ khẩu tại Bình Dương) để tăng cường cho cấp xã, phường, thị trấn.
Liên kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo thực hiện chương trình đào tạo sau đại học trong và ngoài nước hoặc liên kết cho cán bộ, công chức của tỉnh. Ban hành danh mục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực bổ sung cho các sở, ngành; huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn. Trợ cấp cho các sinh viên (hộ khẩu Bình Dương) đang theo học các trường đại học thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu. Sau khi tốt nghiệp số sinh viên này trở về Bình Dương công tác theo sự phân công của tổ chức.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ngành; huyện, thị.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến 2010 (chia theo từng năm).
6. Chương trình về xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp:
Các sở, ngành có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng đề án xã hội hóa (thể hiện phương thức cụ thể, hợp lý và mang tính khả thi) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành (có đơn vị sự nghiệp trực thuộc), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
+ Thời gian thực hiện: Từ nay đến cuối năm 2008.
7. Chương trình về dịch vụ công:
Tiến hành nghiên cứu xây dựng đề án thành lập các đơn vị cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích. Thí điểm thành lập một số tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích tự chủ về tài chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2007 thực hiện thí điểm. Từ năm 2008 đến 2010 triển khai thực hiện ở những nơi có đủ điều kiện.
8. Chương trình đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công:
Nghiên cứu và đề xuất giao quyền tự chủ, chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí, nhiệm vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến 2008.
9. Chương trình hiện đại hóa nền hành chính:
Có kế hoạch và bước đi thích hợp, phù hợp với điều kiện ngân sách, từng bước hiện đại hóa các công sở trong tỉnh; trang bị phương tiện làm việc hiện đại để thay thế nền hành chính mang tính thủ công bằng nền hành chính công nghiệp, hiện đại.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến 2010.
10. Chương trình nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước:
Triển khai thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Cơ quan thực hiện: Thực hiện thí điểm tại các đơn vị, địa phương đã và đang xây dựng đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của đơn vị mình sau đó sẽ nhân ra diện rộng (tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị, trong giai đoạn đầu có thể đưa vào áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 ở một số lĩnh vực cần thiết).
+ Thời gian thực hiện: Năm 2006 thực hiện thí điểm. Năm 2007 đến 2010 triển khai thực hiện diện rộng ở các sở, ngành; huyện, thị xã trong tỉnh.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010) theo đúng yêu cầu và mục tiêu đã đề ra.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, các Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010).
3. Các sở, ngành; huyện, thị xã được giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình cụ thể chịu trách nhiệm xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và yêu cầu kinh phí để thực hiện Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010).
5. Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo thẩm quyền. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh (Sở Nội vụ).
6. Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện, tổng hợp báo cáo theo định kỳ, đột xuất; Tổ chức thanh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác cải cách hành chính của các sở, ngành, huyện, thị và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây