Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu: | 1897/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 06/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1897/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 06/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1897/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 06 tháng 6 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định một số điều của Nghị định 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố thành phố Cần Thơ)
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, lĩnh vực, điều kiện, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự và thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố (sau đây gọi tắt là Giải thưởng khoa học và công nghệ).
Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2014/NĐ-CP).
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ
Nguyên tắc xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP.
Điều 4. Lĩnh vực xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ
Giải thưởng được xét và trao cho các công trình thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ theo phân loại của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
1. Khoa học tự nhiên;
2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ;
3. Khoa học y, dược;
4. Khoa học nông nghiệp;
5. Khoa học xã hội;
6. Khoa học nhân văn;
7. Ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ;
Các công trình thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trên phải phục vụ trực tiếp vào sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CƠ CẤU XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Điều kiện xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ
Điều kiện công trình được xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố áp dụng theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ
1. Tính mới của công trình:
a) Công trình lần đầu tiên được thực hiện hiệu quả trên địa bàn thành phố, có tính mới, sáng tạo để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu hoặc tạo ra sản phẩm mới, quy trình công nghệ, kỹ thuật mới phù hợp điều kiện của thành phố.
b) Công trình nghiên cứu khoa học phải có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình.
2. Tính khoa học của công trình:
a) Công trình đạt được những thành tựu khoa học cao, dẫn tới những thay đổi tích cực trong nhận thức, sản xuất và đời sống xã hội của thành phố; được đánh giá cao về giá trị khoa học.
b) Công trình có những phát hiện để hình thành hướng nghiên cứu mới, phương pháp, giải pháp kỹ thuật mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Tính hiệu quả của công trình:
a) Hiệu quả về khoa học: Công trình có đóng góp tích cực đối với sự phát triển của các ngành và lĩnh vực trong thành phố.
b) Hiệu quả kinh tế: Đối với lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn, hiệu quả kinh tế của công trình được thể hiện thông qua giá trị lợi nhuận mang lại khi ứng dụng các kết quả của công trình phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường; phục vụ việc ban hành các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đối với lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua việc ứng dụng công nghệ của công trình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
c) Hiệu quả xã hội: Đóng góp lớn cho hoạch định chính sách, chiến lược phát triển bền vững của thành phố. Được thể hiện dưới dạng cải thiện môi trường xã hội; cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, an toàn lao động; bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường.
4. Khả năng áp dụng của công trình
Công
trình đã được áp dụng trên địa bàn thành phố và khả năng áp dụng
ở phạm vi rộng. Nếu kết quả của công trình là quy trình công nghệ thì phải dễ
áp dụng, dễ sử dụng, nguyên vật liệu dễ kiếm trong điều kiện của thành phố và
có thể thay thế nhập ngoại.
Điều 7. Thang điểm và tiêu chí xét tặng
1. Thang điểm để xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ áp dụng thang điểm 100.
2. Điểm tối thiểu để được xét trao Giải thưởng khoa học và công nghệ là 80 điểm.
3. Trường hợp 2 công trình có tổng số điểm trung bình bằng nhau, thì ưu tiên xét công trình có điểm giá trị thực tiễn cao hơn.
Điều 8. Cơ cấu, số lượng và mức thưởng giải thưởng khoa học và công nghệ
1. Cơ cấu và số lượng giải thưởng:
Cơ cấu Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố bao gồm: Giải A, giải B, giải C và giải khuyến khích;
2. Số lượng các giải thưởng của từng lĩnh vực (theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này) được cơ cấu như sau:
Giải A: Có 01 giải A, được trao cho công trình xuất sắc có số điểm cao nhất, đạt điểm trung bình từ 95 điểm trở lên.
Giải B: Có 02 giải B, được trao cho công trình có điểm số đạt trung bình từ 90 - dưới 95 điểm.
Giải C: Có 04 giải C, được trao cho công trình có điểm số đạt trung bình từ 85 - dưới 90 điểm.
Giải khuyến khích: Có 06 giải khuyến khích trao cho công trình đạt điểm trung bình từ 80 - dưới 85 điểm.
3. Mức thưởng được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng, cụ thể như sau:
a) Giải A: Trị giá bằng 90 lần mức lương cơ sở.
b) Giải B: Trị giá bằng 70 lần mức lương cơ sở.
c) Giải C: Trị giá bằng 50 lần mức lương cơ sở.
d) Giải khuyến khích: Trị giá bằng 20 lần mức lương cơ sở.
THỜI GIAN, THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Thời gian và quy trình xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ
1. Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố được xét tặng 03 năm một lần, công bố và trao giải thưởng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5 của năm sau, hoặc vào thời điểm phù hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch xét tặng và thời gian hoàn thành việc tổ chức các Hội đồng xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố.
3. Quy trình xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố được tiến hành theo 02 cấp Hội đồng: Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng cấp thành phố.
Điều 10. Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp được thành lập theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 31/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Hội đồng xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ
1. Hội đồng cấp thành phố
Hội đồng
xét Giải thưởng khoa học và công nghệ cấp thành phố do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập có từ 09 đến 11 thành viên, gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các ủy viên hội đồng gồm lãnh đạo các sở, ngành và các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của các công trình dự xét giải; các nhà khoa học có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của công trình.
2. Hội đồng cấp cơ sở
Hội đồng xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ cấp cơ sở do Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý tác giả công trình thành lập, có từ 07 đến 09 thành viên, gồm:
Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở phải là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học của công trình. Trong trường hợp thiếu chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học của công trình, Thủ trưởng đơn vị có thể mời thêm chuyên gia bên ngoài tham gia Hội đồng xét giải thưởng cấp cơ sở.
Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở có trách nhiệm căn cứ vào tiêu chuẩn Quy chế này để xem xét, đánh giá từng công trình và gửi hồ sơ đề nghị xét Giải thưởng tới Hội đồng giải thưởng cấp thành phố.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng:
Quyết định thành lập Ban thẩm định hồ sơ xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố; Chủ trì các cuộc họp xét giải thưởng; giải quyết khiếu nại (nếu có) của tổ chức và cá nhân tham gia Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố.
Chủ tịch Hội đồng cấp thành phố được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân thành phố khi chỉ đạo triển khai công tác liên quan về Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố.
Phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch và các Ủy viên trong Hội đồng xét giải thưởng theo trách nhiệm chính của mỗi thành viên.
b) Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng:
Phó Chủ tịch Hội đồng trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến tổ chức xét giải thưởng, Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công. Trường hợp được ủy quyền thì Phó Chủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ khi triển khai công tác liên quan về Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố.
c) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ tịch hội đồng về các nhiệm vụ được phân công. Ủy viên phản biện và các ủy viên khác của Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình (tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng công trình).
Điều 12. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:
a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu;
b) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp thành phố chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;
c) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình bằng văn bản;
d) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện;
đ) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký Hội đồng và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
e) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng:
Tổ chức đánh giá khách quan, trung thực các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ (kiểm tra thực tế khi cần thiết).
3. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng.
Điều 13. Thủ tục xét tặng Giải thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng cấp cơ sở:
Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF) được đóng niêm phong, gồm:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ;
b) Báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng; danh sách tác giả, đồng tác giả;
d) Văn bản xác nhận ứng dụng của công trình.
đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Đối với công trình nghiên cứu của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được cơ quan, tổ chức đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng cấp thành phố:
Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF) được đóng niêm phong, gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của cơ quan trực tiếp quản lý tác giả công trình.
b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở.
c) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ;
b) Báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng giải thưởng; danh sách tác giả, đồng tác giả;
d) Văn bản xác nhận ứng dụng của công trình.
đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp thành phố;
d) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp thành phố;
đ) Trình danh sách tác giả và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có);
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 14. Quyền lợi của tác giả được tặng giải thưởng
1. Được nhận Bằng chứng nhận giải thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Được mời tham dự Lễ trao giải thưởng.
3. Được nhận Tiền thưởng.
Điều 15. Trách nhiệm của tác giả được tặng giải thưởng
Tác giả công trình được tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.
Trường hợp bị phát hiện không trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng thì tác giả công trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thẩm quyền tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
2. Việc quyết định tặng giải thưởng trên cơ sở xem xét kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ.
1. Kinh phí để xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Kinh phí sử dụng chi các nội dung sau:
a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố;
b) Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng, chuyên gia phản biện độc lập, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng giải thưởng;
d) Công bố danh mục công trình đề nghị xét tặng, công bố kết quả xét tặng Giải thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng giải thưởng;
e) Tổ chức Lễ trao giải thưởng;
g) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng;
h) Các hoạt động khác.
Mức chi cụ thể cho các hoạt động quy định tại khoản này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch và các văn bản có liên quan đến xét tặng và trao Giải thưởng về khoa học và công nghệ theo Quy chế này;
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ thành phố./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây