Luật Đất đai 2024

Quyết định 188/1999/QĐ-TTg về chế độ tuần làm việc 40 giờ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 188/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 17/09/1999
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 188/1999/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 188/1999 /QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TUẦN LÀM VIỆC 40 GIỜ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay quy định chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ ngày thứ bẩy và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị).

Điều 2. Khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, các đơn vị phải bảo đảm các điều kiện sau :

- Hoàn thành khối lượng công việc được giao, bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả;

- Giữ nghiêm kỷ luật lao động;

- Không tăng chi phí hành chính; không tăng biên chế, không tăng quỹ lương; trừ một số trường hợp đặc biệt quỹ tiền lương có thể tăng nhưng tổng chi phí nói chung không tăng;

- Bảo đảm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;

- Đối với các đơn vị làm việc liên tục 24/24 giờ, phải sắp xếp, tổ chức chế độ ca, kíp hợp lý trên cơ sở biên chế hiện có để bảo đảm các điều kiện nêu trên;

- Đối với các đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào ngày thứ bảy và chủ nhật thì sắp xếp nghỉ vào ngày khác trong tuần.

Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp kinh tế, dịch vụ áp dụng theo các quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 4. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác và các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động, thực hiện tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày.

Điều 5. Khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ mức tiền lương ngày để trả lương làm thêm giờ, làm đêm, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương v.v... vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 1999.

Điều 7. Đối với các đơn vị chưa bảo đảm được các điều kiện quy định tại Điều 2 nói trên thì tiếp tục thực hiện tuần làm việc 48 giờ trong 6 ngày.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý có đặc điểm nêu trên xây dựng phương án cụ thể và các giải pháp để thực hiện trong năm 2000.

Điều 8. Các Bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện Quyết định này; tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chung của các Bộ, ngành, địa phương và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình có trách nhiệm tham gia giải thích, phổ biến đúng tinh thần Quyết định này và phản ánh quá trình tổ chức thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

73
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 188/1999/QĐ-TTg về chế độ tuần làm việc 40 giờ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 188/1999/QĐ-TTg về chế độ tuần làm việc 40 giờ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------

No.188/1999/QD-TTg

Hanoi, September 17, 1999

 

DECISION

ON THE APPLICATION OF NEW WORKING REGIME OF 40 HOURS A WEEK

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Labor Code of June 23, 1994;
Pursuant to the Government
’s Decree No.195/CP of December 31, 1994 specifying and guiding the implementation of a number of articles of the Labor Code on working time and rest time;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECIDES

Article 1.- To apply the working regime of 40 hours a week, with five working days and two rest days on Saturday and Sunday, to officials and public employees as well as laborers in the administrative and non-business agencies and units; political organizations, socio-political organizations (hereinafter referred collectively to as the units).

Article 2.- While applying the working regime of 40 hours within 5 days a week, the units shall have to ensure the following conditions:

- To complete the assigned work volume ensuring the quantity, quality and effectiveness thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Not to increase the administrative expenditures, payrolls or wage funds; except for same special cases where wage funds may rise but the total expenditures must not increase;

- To promptly clear the administrative procedures at the requests of organizations and/or individuals;

- For the units working round the clock, working shifts shall be rationally organized on the basis of the existing payroll staff in order to meet the above-mentioned conditions;

- For the units that can not effect the weekly days-off on Saturday and Sunday due to their work nature, such days-off shall be arranged on other days of the week.

Article 3.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to guide the application of the regime of reducing the weekly working hours by the State enterprises and non-business economic and services units according to the provisions of the Law on State Enterprises.

Article 4.- To encourage enterprises, production and business establishments of other economic sectors, foreign agencies and organizations as well as international organizations in Vietnam that employ laborers to apply the 40-hour-week working regime with 5 working days.

Article 5.- When the 40-hour-week working regime is applied, the daily salary level paid for overtime and/or night-time work, social insurance instead of salary,... shall continue to comply with current regulations.

Article 6.- This Decision takes effect as from October 2, 1999.

Article 7.- For the units which have not yet satisfied the conditions stipulated in the above-said Article 2, the working regime of 48 hours with 6 working days a week shall continue to apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7.- The ministries, branches and localities shall have to direct and guide the units under their respective management to implement this Decision; make sum-up reports and send them to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to monitor the general situation of implementation by the ministries, branches and localities and make the sum-up report to the Prime Minister.

The press, broadcasting and television agencies shall have to participate in explaining and disseminating the spirit of this Decision and report on the implementation thereof by ministries, branches, localities and units for timely settlement of difficulties and problems.

Article 9.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 188/1999/QĐ-TTg về chế độ tuần làm việc 40 giờ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 188/1999/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 17/09/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Chế độ tài chính khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ được hướng dẫn bởi Thông tư 123/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/1999
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về quản lý tài chính đối với các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước (gọi chung là đơn vị) ở địa phương như sau:

1. Thủ trưởng các đơn vị cần sắp xếp, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng công chức, viên chức giải quyết công việc thường xuyên, đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị bình thường theo chương trình kế hoạch công tác; không để tồn đọng công việc khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ; bố trí cho cán bộ nghỉ theo đúng quy định tại Điều 1 Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với những công việc có tính cấp bách, đột xuất cần giải quyết ngay thì phải bố trí cán bộ có liên quan làm việc (kể cả ngày thứ bảy và chủ nhật), không để ảnh hưởng đến yêu cầu về tiến độ và nhu cầu giao dịch công tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với các đơn vị sự nghiệp do tính chất công việc, một số cán bộ chưa thực hiện được việc nghỉ hàng tuần vào ngày thứ bảy và ngày chủ nhật thì thủ trưởng đơn vị cần sắp xếp, bố trí cho cán bộ nghỉ luân phiên, nghỉ bù vào các ngày khác trong tuần. Việc chi trả tiền làm thêm giờ, làm đêm theo quy định hiện hành.

2. Về nguyên tắc, khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, Thủ tướng Chính phủ đã quy định không tăng chi phí hành chính, không tăng tổng chi phí nói chung, kể cả đối với trường hợp các đơn vị do đặc điểm hoạt động không thể bố trí nghỉ theo đúng quy định được phải bố trí kinh phí tăng thêm do làm thêm giờ. Vì vậy, các địa phương cần chỉ đạo các ngành, các đơn vị chủ động lập phương án và báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp về các khoản kinh phí tiết kiệm được do thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần như: tiền điện, nước, xăng xe, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc,....để có kế hoạch quản lý, sử dụng kinh phí hiệu quả.

3. Cơ quan tài chính các cấp tổng hợp kinh phí tiết kiệm được do thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ và phương án sử dụng số kinh phí này cho các nhiệm vụ phát sinh đột suất hoặc các nhiệm vụ đã bố trí trong dự toán đầu năm nhưng chưa đủ, báo cáo Uỷ ban nhân dân xem xét, quyết định.

4. Từ năm 2000, theo tinh thần hướng dẫn tại Thông tư này, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động tính toán, bố trí kinh phí cho các ngành, các đơn vị phù hợp với đặc điểm của ngành nhằm thực hiện đúng chế độ tuần làm việc 40 giờ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 2/10/1999.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này chỉ đạo các ngành liên quan, các đơn vị xây dựng phương án và các biện pháp tổ chức thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay quy định chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ ngày thứ bẩy và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị).
Chế độ tài chính khi thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ được hướng dẫn bởi Thông tư 123/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/1999
Thủ tục Hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ được hướng dẫn bởi Công văn 2920/TCHQ-GSQL năm 2000 có hiệu lực từ ngày 27/06/2000
Sau khi xem xét báo cáo của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về những vướng mắc, khó khăn trong việc phân công, bố trí lực lượng trực tiếp làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK, phương tiện vận tải XNC ngoài giờ hành chính và trong các ngày nghỉ kể từ khi thực hiện Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ. Trên cơ sở ý kiến tham gia của một số doanh nghiệp, Ban, Bộ, ngành liên quan, Tổng cục Hải quan có một số quy định cụ thể như sau:

1. Tại các đơn vị Hải quan cửa khẩu; cảng biển, cảng hàng không quốc tế, đường bộ, đường sắt, đường sông, bưu cục ngoại dịch, bưu cục kiểm quan v.v..., căn cứ nhu cầu công việc thực tế để bố trí lực lượng tại các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện việc giám sát, quản lý và làm các thủ tục hải quan cần thiết đối với hàng hoá XNK, phương tiện vận tải XNC theo quy trình nghiệp vụ tại cửa khẩu, trên cơ sở biên chế hiện có để đảm bảo liên tục 24/24 giờ trong các ngày của tuần như cơ quan vận tải và các lực lượng chức năng khác cùng hoạt động tại cửa khẩu. Nếu công việc phát sinh thường xuyên, có quy mô đủ bố trí theo chế độ ca, kíp thì bố trí lại lực lượng hiện có trong toàn Cục theo hướng tinh gọn các phòng tham mưu, tăng cường lực lượng trực tiếp thực thi nhiệm vụ tại cửa khẩu và các địa điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp quá thiếu, không có lực lượng để bố trí thì kiến nghị bổ sung biên chế.

2. Tại các nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu:

2.1. Công việc tiếp nhận hồ sơ để đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo chế độ làm việc 48 giờ/tuần (trừ ngày chủ nhật).

2.2. Các công việc làm thủ tục hải quan thuộc quy trình nghiệp vụ như: kiểm tra hàng hoá, tính và thu nộp các loại thuế, v.v... được phép làm ngoài giờ hành chính của ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định, nhưng chỉ được kéo dài tối đa đến 22 giờ cùng ngày;

Riêng đối với việc kiểm hoá hàng nhập khẩu trong ngày làm việc bình thường (trừ các ngày nghỉ theo quy định), nếu đến 22 giờ cùng ngày mà việc kiểm tra 01 Container/01 toa xe hàng hoá vẫn chưa thực hiện xong thì được phép kiểm tra hết container/toa xe đó; các container/toa xe còn lại Hải quan lập biên bản chứng nhận, niêm phong lại hàng hoá để sang ngày hôm sau tiếp tục kiểm tra. Trường hợp hàng hoá NK chuyển tiếp thuộc diện được phép chuyển về nhà máy, xí nghiệp, công trình, kho chuyên dụng, kho bảo thuế khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất, kho ngoại quan nằm trong hoặc nằm ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì Hải quan lập biên bản chứng nhận, giao cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo quản để ngày hôm sau kiểm tra tiếp.

Những trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động như: xử lý sự cố trong sản xuất; giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn; xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công trình không thể bỏ dở được, không thể chuyển sang ngày hôm sau để kiểm tra thì Lãnh đạo Cục hoặc Lãnh đạo đơn vị cấp cửa khẩu/cấp tương đương đã được Lãnh đạo Cục uỷ quyền xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.

3. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tiếp:

3.1. Hải quan cửa khẩu không làm thủ tục cho hàng nhập khẩu chuyển tiếp được vận chuyển từ cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu vào ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ.

Riêng ngày thứ 7 hàng tuần vẫn giải quyết làm thủ tục chuyển tiếp hàng hóa như các ngày làm việc bình thường. Trong trường hợp này, Lãnh đạo đơn vị hải quan nơi mở tờ khai hàng NK chuyển tiếp phải có ý kiến bằng văn bản về biện pháp giám sát, quản lý chặt chẽ đối với lô hàng chuyển tiếp đó, gửi Hải quan cửa khẩu nơi có hàng chuyển tiếp (gửi kèm bộ hồ sơ hàng chuyển tiếp) để giải quyết theo quy định hiện hành.

3.2. Những lô hàng nhập khẩu chuyển tiếp đã được Hải quan cửa khẩu cho làm thủ tục chuyển tiếp, nhưng đến ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ mới vận chuyển về đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá và thông báo cho Hải quan tại các địa điểm này biết, để có kế hoạch cử cán bộ trực, giám sát hàng hóa nguyên Containers, nguyên kiện, chưa kiểm hoá, tính thuế...

3.3. Những lô hàng nhập khẩu theo quy định được chuyển tiếp từ cửa khẩu đến các nhà máy xí nghiệp, công trình, kho chuyên dụng, kho bảo thuế, khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất, kho ngoại quan nằm trong hoặc nằm ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao để kiểm tra và hoàn thành thủ tục, được làm ngoài giờ hành chính của ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo các quy định tại Công văn này.

4. Đối với hàng xuất khẩu: Cơ quan hải quan tạo thuận lợi để giải quyết làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính trong ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo đề nghị của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp muốn làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính thuộc các ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định, phải đăng ký bằng văn bản (có thể bằng Fax) với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK trước 16 giờ của ngày làm việc bình thường. Trường hợp người làm thủ tục hải quan không có điều kiện để trở về trụ sở doanh nghiệp làm văn bản đăng ký được (trường hợp trụ sở doanh nghiệp ở xa nơi làm thủ tục hải quan) thì bản đăng ký với cơ quan Hải quan không yêu cầu phải đóng dấu, người làm thủ tục hải quan chỉ ký, ghi rõ họ tên vào bản đăng ký.

Trường hợp các doanh nghiệp có nhu cầu cần nhận khẩn cấp hàng hoá ngoài giờ hành chính thuộc ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định, thì chỉ cần liên hệ trực tiếp và thông báo với Lãnh đạo hải quan cửa khẩu về kế hoạch nhận hàng khẩn cấp để được giải quyết cụ thể.

6. Tổng cục Hải quan giao trách nhiệm cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo giải quyết việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính của ngày làm việc bình thường hoặc vào các ngày nghỉ theo quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Lãnh đạo đơn vị Hải quan cấp cửa khẩu/cấp tương đương quyết định. Cán bộ, công chức Hải quan được phân công làm ngoài giờ hành chính hoặc vào các ngày nghỉ phải có đủ thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK. Nghiêm cấm cán bộ, công chức hải quan lợi dụng việc làm việc ngoài giờ hành chính để giải quyết công việc chậm trễ, cố tình gây phiền hà, tiêu cực đối với doanh nghiệp.

7. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có kế hoạch cụ thể để tổ chức, bố trí lại lực lượng Hải quan tại các cửa khẩu, hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu, các lực lượng hải quan liên quan tại Cơ quan Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, triển khai thực hiện chế độ làm việc ngoài giờ hành chính của ngày bình thường và vào các ngày nghỉ trong tuần theo quy định của Bộ Luật Lao động, đảm bảo cán bộ, công chức làm đủ giờ lao động theo quy định; thực hiện việc nghỉ bù hoặc thực hiện chế độ trả lương làm thêm giờ và phụ cấp làm đêm cho cán bộ, công chức đúng quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời phải chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp lợi dụng việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và vào các ngày nghỉ để buôn lậu và gian lận thương mại.

Nhận được Công văn này, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức quán triệt thực hiện và phải thông báo công khai cho các doanh nghiệp XNK và các đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh, thành phố biết về các nội dung thuộc Công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết thì báo cáo kịp thời về Tổng cục để xin ý kiến chỉ đạo.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 188/1999 /QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TUẦN LÀM VIỆC 40 GIỜ
Thủ tục Hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ được hướng dẫn bởi Công văn 2920/TCHQ-GSQL năm 2000 có hiệu lực từ ngày 27/06/2000
Chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 02/10/1999
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

- Cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước;

- Cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng các quy định theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất-kinh doanh, dịch vụ nói trên, sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

II. NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN

1. Nguyên tắc

a/ Doanh nghiệp tự quyết định việc thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần từ 48 giờ trong 6 ngày xuống 40 giờ trong 5 ngày hoặc 44 giờ trong 5,5 ngày; bố trí ca, kíp hợp lý để nghỉ 2 ngày hoặc 1,5 ngày trong tuần và chịu trách nhiệm về quyết định của doanh nghiệp;

b/ Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp quyết định việc giảm giờ làm việc trong tuần hoặc giữ nguyên chế độ tuần làm việc 48 giờ trong 6 ngày.

2. Các điều kiện thực hiện

Khi thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần, doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a/ Hoạt động sản xuất - kinh doanh phải bảo đảm hiệu quả, lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b/ Bảo đảm tiền lương và thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

c/ Không tăng đơn giá tiền lương, giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông;

d/ Tiền lương ngày để trả lương làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp lương, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương v.v.., vẫn thực hiện theo quy định hiện hành;

đ/ Tổng số giờ làm thêm trong năm không quá 200 giờ theo quy định hiện hành;

e/ Nơi làm việc theo ca thì phải bảo đảm thực hiện thời gian nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với người lao động theo qui định hiện hành; bảo đảm người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết và tổ chức thực hiện những ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và các chế độ nghỉ khác theo qui định hiện hành;

f/ Chế độ rút ngắn thời giờ làm việc trong ngày đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm:

a/ Cùng tổ chức công đoàn bàn bạc, xây dựng kế hoạch và biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần, như cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lí để giảm chi phí sản xuất; các biện pháp đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động;

b/ Khi đã quyết định thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần thì các quy định này phải ghi trong thoả ước lao động tập thể và trong nội quy lao động;

c/ Phối hợp với công đoàn tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và các hoạt động văn hoá, xã hội bổ ích trong các ngày nghỉ được đông đảo mọi người tham gia, tạo khí thế mới trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình người lao động;

d/ Báo cáo với Bộ, ngành, địa phương quản lý trực tiếp về kế hoạch và các biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần đã được lãnh đạo doanh nghiệp và ban chấp hành công đoàn cam kết;

Riêng các Tổng công ty 91 ngoài việc báo cáo với cơ quan chủ quản, phải báo cáo kế hoạch và các biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm 3.b trong mục III này;

đ/ Doanh nghiệp chưa thực hiện được các điều kiện tại điểm 2, mục II nói trên thì vẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo qui định hiện hành. Doanh nghiệp cùng tổ chức công đoàn xây dựng phương án để sớm thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần.

2. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác và các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động Việt Nam thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần và báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại biết để theo dõi.

3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a/ Chỉ đạo các cơ quan, các sở, ban, ngành hướng dẫn và theo dõi tình hình tổ chức thực hiện việc giảm giờ làm việc trong tuần của các doanh nghiệp, kịp thời xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý;

b/ Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và báo cáo năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình tổ chức thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần của các doanh nghiệp; những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp cần phải tháo gỡ, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần theo mẫu báo cáo kèm theo Thông tư này;

Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm;

Riêng năm 1999, báo cáo kết quả thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1999, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 năm 1999.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn lao động địa phương giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa bàn thực hiện tốt chế độ giảm giờ làm việc trong tuần; đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, động viên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần theo quy định của Chính phủ và Thông tư này.

5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 10 năm 1999.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết./.
...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ GIẢM GIỜ LÀM VIỆC CỦA KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH 6 THÁNG ĐẦU NĂM (HOẶC NĂM)...............

Xem nội dung VB
Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp kinh tế, dịch vụ áp dụng theo các quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 02/10/1999