Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020 (điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt theo Quyết định số 2763/2006/QĐ-UBND) do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020 (điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt theo Quyết định số 2763/2006/QĐ-UBND) do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 1858/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 24/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1858/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 24/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1858/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 24 tháng 8 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2006 – 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ kết quả cuộc họp ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ tại Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2011 đề nghị phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020 (Điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt theo Quyết định số 2763/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2006),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Các mục tiêu phát triển chủ yếu:
1. Mục tiêu tổng quát: khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế so sánh của huyện Đất Đỏ để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ; hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng các đô thị Đất Đỏ và Phước Hải theo quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn; coi trọng yêu cầu phát triển bền vững, nâng cao mức sống của toàn thể nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu phát triển kinh tế:
- Tổng giá trị gia tăng của các khu vực kinh tế trên địa bàn tăng trưởng bình quân như sau:
+ Giai đoạn 2011-2015: tăng 14,98%;
+ Giai đoạn 2015-2020: tăng 23,05%;
Tổng hợp chung giai đoạn 10 năm 2011-2020: tăng 18,95%.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biển theo hướng giảm mạnh tỷ trọng nông nghiệp, tăng mạnh tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và tăng tỷ trọng dịch vụ; công nghiệp - xây dựng tiến tới chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của huyện:
+ Đến năm 2010 cơ cấu kinh tế như sau: nông nghiệp 36,57%; công nghiệp - xây dựng 34,09%, dịch vụ 29,35%;
+ Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế là: nông nghiệp 22,1%; công nghiệp – xây dựng 40,99%, dịch vụ 36,91%;
Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế là: nông nghiệp giảm còn 8,76%; công nghiệp - xây dựng chiếm 54,30%, dịch vụ chiếm 36,93%.
b) Mục tiêu phát triển xã hội:
- Về dân số: hạn chế tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, đến năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn khoảng 1,2%; đến năm 2015 khoảng 1,06% và đến năm 2020 khoảng 0,97%. Tuy nhiên do nhu cầu thu hút lao động từ bên ngoài vào để phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch, nên tốc độ tăng dân số trong giai đoạn 2011-2020 dự kiến sẽ ở mức bình quân 3,72%/năm giai đoạn 2011-2015 và 6,23% giai đoạn 2016-2020.
- Về lao động, việc làm: thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang các ngành dịch vụ và công nghiệp; đồng thời chuyển dịch lao động nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp ngay tại vùng nông thôn; nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo để đáp ứng kịp thời mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động, đô thị hóa. Dự kiến lao động được đào tạo đạt tỷ lệ 55% vào năm 2015 và 65% vào năm 2020.
Cơ cấu lao động dự kiến đến năm 2015: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 47,89%; công nghiệp và xây dựng chiếm 15,83% và khu vực dịch vụ chiếm 36,28%. Đến năm 2020, lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 18,91%; công nghiệp và xây dựng chiếm 35,88% và khu vực dịch vụ chiếm 45,2 1%.
- Về giáo dục: Tăng tỷ lệ trẻ em được hưởng chương trình giáo dục mầm non đúng độ tuổi, đến năm 2015 thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục, phấn đấu đến năm 2020 các trường học trên địa bàn huyện đều đạt chuẩn quốc gia.
- Phát triển các hoạt động, văn hóa, thể thao. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu: mức hưởng thụ văn hóa đạt 41 lần/người/năm 2015 và 45 lần/người năm 2020. Tỷ lệ dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 25% vào năm 2010, tăng lên 30% năm 2015 và khoảng 35% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo mọi người dân đều có điều kiện khám bệnh, chăm sóc sức khoẻ thường xuyên. Đến năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn dưới 11% và không còn suy dinh dưỡng nặng; đến năm 2020 giảm xuống còn dưới 10%.
- Đến năm 2015 hoàn thiện trên 60% hệ thống kết cấu hạ tầng các đô thị Phước Hải và Đất Đỏ theo quy hoạch và đến năm 2020 cơ bản hoàn thiện đầu tư kết cấu hạ tầng cả 2 đô thị theo quy hoạch. Nâng cao một bước cơ bản về kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn; phát triển các khu vực nông thôn để hình thành một khu vực nông thôn có trình độ phát triển cao, văn minh. Thu hẹp sự chênh lệch giữa các địa bàn trong huyện, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của tỉnh xuống còn dưới 3%, tiếp tục nâng cao mức sống nhân dân trong giai đoạn tiếp theo.
c) Các mục tiêu bảo vệ môi trường:
Mục tiêu bảo vệ môi trường cần đạt được trong thời kỳ, quy hoạch là phải giảm mức độ ô nhiễm môi trường và bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn môi trường (tiêu chuẩn Việt Nam), cụ thể:
- Đến năm 2015, 100 % rác thải sinh hoạt đô thị được thu gom và chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Quy hoạch bổ sung diện tích đất chứa rác thải rắn và xây dựng nhà máy xử lý rác thải rắn (cả cho sinh hoạt và công nghiệp) với quy mô khoảng 20 ha ở vị trí thích hợp.
- Đến năm 2020 toàn bộ khu vực đô thị trên địa bàn huyện có hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn loại B - Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Báo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh khi xây dựng các khu đô thị Đất Đỏ và Phước Hải, tại các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch.
d) Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; đảm bảo sự an toàn xã hội, giảm tối đa các tệ nạn xã hội làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế.
II. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
1.. Phát triển các ngành kinh tế
a) Định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp:
Định hướng phát triển nông nghiệp:
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện tích đất, tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp để bảo đảm yêu cầu phát triển nông nghiệp trong điều kiện giảm bớt diện tích đất sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác. Phấn đấu giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2015 tăng 22% - 25% so với năm 2010 và đến năm 2020 tăng 70%-80% so với năm 2010, đồng thời năng suất lao động nông nghiệp vào năm 2015 tăng khoảng 1,6 lần so với năm 2010, đến năm 2020 tăng 4 lần so với năm 2010. Để đạt các mục tiêu trên, định hưởng phát triển nông nghiệp như sau:
+ Phát triển vùng chuyên canh lúa nước tập trung, năng suất cao tại các xã Láng Dài, Phước Hội và một phần tại các xã Long Tân, Phước Long Thọ, trong đó quy hoạch khoảng 150 ha đất trồng lúa nguyên chủng (gieo trồng lúa Nanh Chồn, Hàng Thơm) tại Láng Dài và Long Tân.
+ Phát triển hình thành vùng chuyên canh cây hàng năm (rau xanh, đậu các loại, thuốc lá,...) tập trung ở các xã Phước Long Thọ, Láng Dài và 1 phần ở xã Phước Hội, Lộc An, Long Tân và thị trấn Đất Đỏ. Trong đó quy hoạch khoảng 60 ha trồng rau an toàn và phát triển mô hình trồng rau trong nhà lưới tại thị trấn Đất Đỏ và xã Phước Long Thọ. Xây dựng các điểm bán rau an toàn tại thị trấn Đất Đỏ và thị trấn Phước Hảo đồng thời có kế hoạch xây dựng thương hiệu rau an toàn của huyện.
+ Phát triển trồng cây lâu năn hỗn hợp (cây ăn quả đặc sản, cây công nghiệp lâu năm) tại các xã Long Tân, Long Mỹ, Phước Hội và Láng Dài. Trong đó xác định các loại cây mãng cầu, nhãn xuồng là cây ăn trái chủ lực của huyện.
+ Đối với diện tích đất lúa một vụ, cần phát triển các mô hình trồng trọt luân canh, xen canh như: ''lúa - thuốc lá'', ''lúa - rau, màu'', ''lúa - dưa hấu''. . .
+ Đối với diện tích đất trồng trọt hiện chỉ đạt hiệu quả thấp, cần nghiên cứu chuyển đổi sang các loại hình sản xuất khác phù hợp hơn như: chuyển sang nuôi thủy sản nước ngọt đốt với các chân ruộng thấp, thường ngập, úng; chuyển sang trồng cỏ nuôi bò thịt đối với diện tích đất trồng lúa một vụ, hoặc trồng màu nhưng năng suất thấp; chuyển sang đất chuyên dùng phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp đối với những khu vực đất cao, cằn cỗi, khó khăn về cung cấp nước…
+ Quy hoạch vùng trồng cỏ chuyên canh để phát triển vùng chăn nuôi tập trung: bò thịt, dê, cừu tại các vùng đất gò, đồi cát tại Phước Hội và Láng Dài; phát triển các mô hình chăn nuôi, kết hợp trồng trọt, nuôi trồng thủy sản... để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thlu nhập trên một đơn vị diện tích đất.
+ Phát triển mô hình bò thịt vỗ béo, tiếp tục sinh hóa đàn bò, phát triển trang trại chăn nuôi bò; nuôi gà đẻ, gà thịt theo mô hình khép kín, nuôi an toàn sinh học; nuôi heo thịt, heo sinh sản theo mô hình chuồng lạnh, khép kín. Trong phát triển chăn nuôi cần quan tâm đến bảob vệ môi trường; triển khai các chương trình hỗ trợ hộ chăn nuôi đầu tư các hầm biogas để phát điện, sử dụng làm nhiên liệu đun nấu, vừa bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng,...
Phát triển lâm nghiệp:
- Tổ chức quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng còn lại, tập trung chăm sóc, phòng chống cháy rừng; phát triển rừng trên diện tích đất lâm nghiệp còn lại để tăng độ che phủ, tôn tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái tạo điều kiện cho phát triển bền vững.
- Mục tiêu quy hoạch phát triển lâm nghiệp không nhằm đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế mà chủ yếu là để bảo đảm tỷ lệ, mật độ cây xanh che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái, qua đó gián tiếp phát triển kinh tế thông qua việc tôn tạo cảnh quan, phát triển dịch vụ du lịch, bảo vệ môi trường sống.
Phát triển ngư nghiệp:
- Khai thác hải sản:
+ Trong giai đoạn quy hoạch không đặt mục tiêu gia tăng sản lượng và phương tiện đánh bắt hải sản, mà chủ yếu đi vào nghiên cứu chuyển đổi phương thức đánh bắt; cải tạo, nâng cấp phương tiện đánh bắt, nhằm điều chỉnh cơ cấu, sản phẩm đánh bắt; khuyến khích thay thế các tàu cũ bằng tàu mới có công suất lớn hơn, có thể hoạt động xa bờ.
+ Nghiên cứu tổ chức lại hoạt động của cảng cá Lộc An và bến cá Phước Hải, đảm bảo yêu cầu phát triển của khai thác thủy sản; sắp xếp lại hệ thống chợ cá. Xây dựng quy hoạch chi tiết làng nghề khai thác hải sản, để bảo đảm ổn định đời sống bà con ngư dân, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh thần.
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Quỹ đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 khoảng 810 ha, trong đó diện tích thực nuôi khoảng 762 ha và dự kiến duy trì diện tích nuôi trồng thủy sản trong suốt giai đoạn đến năm 2020. Ngoài diện tích đất chuyên dùng nuôi thủy sản, nghiên cứu phát triển nuôi thủy sản xen canh với trồng lúa, nuôi thủy cầm tại những khu vực có điều kiện xen canh để tăng hiệu quả sử dụng đất.
+ Hoàn thiện quy trình nuôi cá lóc, nuôi ếch thâm canh, nuôi cá rô phi đơn tính, nuôi tôm sú, thủy sản nước lợ, nuôi đặc sản biển, sản xuất và ương giống đủ tiêu chuẩn, sản xuất thức ăn, kiểm soát và phòng trị bệnh cho tôm, cá. Phát triển mô hình nuôi thủy sản quy mô trang trại, kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và hoạt động du lịch, vừa tăng hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ được môi trường, phát triển bền vững, đồng thời góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
b) Định hướng phát triển công nghiệp - TTCN:
Để phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh, định hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Đất Đỏ sắp tới phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thống nhất phương án quy hoạch của tỉnh về phát triển khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp tại huyện Đất Đỏ. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ xúc tiến lập quy hoạch và thu hút đầu tư từng bước thành lập các khu công nghiệp Đất Đỏ 1, Đất Đỏ 2, Đất Đỏ 3, các cụm công nghiệp Long Mỹ, Đồng Thảy và Bàu Sao.
- Đối với các khu, cụm công nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục đầu tư, cần tập trung đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, để các chủ đầu tư triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp và cụm công nghiệp; có kế hoạch phát triển của hệ thống các khu đô thị, khu dân cư, dịch vụ các công trình hạ tầng văn hóa, xã hội đồng bộ với sự phát triển các khu, cụm công nghiệp.
- Quy hoạch và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn cần đặc biệt quan tâm lựa chọn những ngành nghề, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nhưng phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải xây dựng hoàn thiện hệ thống thu gom xử lý nước thải chung, mới được phép xây dựng nhà máy sàn xuất trong khu (cụm). Đối với các dự án công nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ tiên tiến, chỉ ưu tiên cho các ngành nghề có yêu cầu công nghệ cao, ít chất thải, nước thải để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường.
- Đối với các cơ sở công nghiệp - TTCN hiện hữu đang nằm rải rác trong các khu dân cư cần có lộ trình di dời vào các cụm công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu di dời các cơ sở chế biến hải sản tại Lộc An và Phước Hải đến địa điểm thích hợp.
- Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ là cơ sở vệ tinh cho các nhà máy công nghiệp lớnl tại các khu công nghiệp khác của tỉnh.
- Chú trọng thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao phù hợp với đặc điểm, điều kiện của huyện Đất Đỏ.
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực để cung cấp lao động cho công nghiệp.
- Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, quan tâm các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
c) Phát triển các ngành dịch vụ:
- Tập trung phát triển dịch vụ du lịch tại thị trấn Phước Hải và xã Lộc An, ngoài hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí cần quy hoạch phát triển các khu dân cư tại khu vực lân cận các khu du lịch, mở rộng hoạt động du lịch về vùng nông thôn, tại điều kiện cho nông dân được hưởng lợi trực tiếp từ sự phát triển của du lịch,. . .Phát triển các mô hình làng nghề sản xuất, trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp kết hợp với du lịch để làm phong phú thêm các loại hình du lịch hấp dẫn du khách, phát triển.
- Tổ chức lại mạng lưới kinh doanh thương mại, phát triển các đại lý bán buôn để mở rộng các hoạt động cung cấp hàng hóa; hình thành các khu phố thương mại trong các thị trấn Phước Hải, Đất Đỏ và các trung tâm mua bán tại các xã, xây dựng trung tâm thương mại huyện.
- Tận dụng tác động lan tỏa từ sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu du lịch để phát triển các ngành dịch vụ khác như: tài chính - ngân hàng - bảo hiểm, y tế và cứu trợ xã hội, giáo dục - đào tạo, kinh doanh bất động sản, lưu trú và ăn uống; thông tin - truyền thông. . .
2. Phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa thông tin và thể dục thể thao:
- Phát huy vai trò khám, chữa bệnh của bệnh viện huyện; thường xuyên bảo trì, nâng cấp các trạm y tế xã, thị trấn đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế. Chú trọng thực hiện tốt các công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, công tác phòng chống dịch bệnh. Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình khám chữa bệnh.
- Phát triển giáo dục mầm non, tăng tỷ lệ các cháu ra lớp; duy trì thành quả phổ cập tiểu học; củng cố kết quả phổ cập trung học cơ sở; phấn đấu đến năm 2015 đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất của ngành, tăng tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học. Đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu về chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động của huyện sang các ngành công nghiệp và dịch vụ phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và yêu cầu đô thị hóa.
- Phát triển các hoạt động văn hóa thông tin hài hòa giữa việc thực hiện các nhiệm vụ thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa văn minh, hiện đại và phát huy được các giá trị văn hóa truyền thống. Phát triển cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức hoạt động của các đơn vị hoạt động văn hóa. . . ; chú trọng đến việc xây dựng nếp sống văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho toàn thể nhân dân.
- Phát triển phong trào thể đục thể thao quần chúng trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, thành lập các tổ chức và câu lạc bộ thể thao để đa dạng hình thức tập luyện. Phấn đấu đến năm 2015 có 50% số xã phường được đầu tư sân chơi và nhà đấu, tập thể dục thể thao và đến năm 2020 có 100% xã, phường có sân chơi và nhà đấu, tập thể dục thể thao.
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Phát triển mạng lưới giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh đô thị, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu phát triển dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp và phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn huyện.
4. An ninh quốc phòng:
Thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc'': kết hợp thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn như: Toàn dân đoàn kết xây dựng xã ấp an toàn - xây dựng ấp văn hóa, gia đình văn hóa - xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, . . ., kết hợp xây dựng kinh tế gắn với xây dựng thế trận “chiến tranh nhân dân - quốc phòng toàn dân” trên địa bàn huyện trong thời bình. Giữ vững sự ổn định về trật tự kỷ cương xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng kinh tế với xây dựng tiềm lực chính trị quân sự vững mạnh tạo nên thế tốt, lực mạnh cho quốc phòng an ninh.
5. Bảo vệ môi trường:
- Triển khai dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt chung của các thị trấn Đất Đỏ và Phước Hải trước năm 2015. Các khu, cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải của toàn khu, cụm công nghiệp. Các dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, phải có hệ thống xử lý nước thải, thu gom chất thải rắn, có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, giảm tiếng ồn. . .
- Lựa chọn công nghệ sạch, các ngành công nghiệp sử dụng ít nước trong quy trình sản xuất khi chấp thuận đầu tư các cơ sở công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường. Đặc biệt chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường khi triển khai thực hiện các quy hoạch đô thị
- Đối với các công trình phúc lợi công cộng, bệnh viện, trường học . . khi xây dựng cũng phải chú ý vấn đề thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, đảm bảo tiêu chuẩn và quy trình công nghệ.
- Chú trọng quản lý bảo vệ, phát triển diện tích rừng còn lại, chú trọng trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi, núi trọc, phát triển các công viên cây xanh tạo thành những lá phổi quan trọng của huyện Đất Đỏ.
6. Định hướng sử dụng đất:
a) Đất nông nghiệp: trong giai đoạn 2011 - 2020, theo định hướng quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, phát triển đô thị mới và các công trình công cộng, cần phải tiếp tục giảm diện tích đất nông nghiệp để chuyển đổi sang đất chuyên dùng và đất ở. Theo đó:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp đến năm 2015 dự kiến sẽ điều chỉnh giảm xuống còn là 14.994,07 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là: 13.006,72 ha; đất lâm nghiệp là 1.087,35 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 900 ha.
- Đến năm 2020 nhóm đất nông nghiệp còn lại là 13.571,17 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là: 11.733,82 ha; đất lâm nghiệp là 987,35 ha và đất nuôi trồng thủy sản còn khoảng 850ha.
b) Đất phi nông nghiệp: dự kiến đất phi nông nghiệp năm 2015 sẽ tăng lên 3.911,24 ha,, trong đó đất ở khoảng 500,5 ha; đất chuyên dùng 3.024,48 ha; đến năm 2020 tiếp tục tăng lên khoảng 5.334, 14 ha, trong đó đất ở khoảng 650 ha; đất chuyên dùng 4.297,88 ha.
- Diện tích các loại đất: quốc phòng, tôn giáo,... dự báo cơ bản ổn định trong giai đoạn 2011-2020.
7. Phương hường phát triển các vùng lãnh thổ:
Trong giai đoạn 2011 -2020, sự phát triển về mặt không gian kinh tế của huyện định hướng hình thành các khu chức năng chủ yếu như sau:
- Khu trung tâm công nghiệp và dịch vụ: phạm vi hành chính bao gồm: thị trấn Đất Đỏ, một phần của các xã Phước Long Thọ, Láng Dài, Long Tân. Định hướng phát triển mở rộng không gian về phía Bắc huyện, với mục tiêu hình thành khu công nghiệp - đô thị mới, hạt nhân là thị trấn Đất Đỏ; kinh tế phát triển chủ đạo là công nghiệp và các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và đời sống dân cư của huyện. Trong khu vực này vẫn tồn tại các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhưng quy mô không lớn, chủ yếu là hình thức sản xuất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, hoa, cây cảnh, rau xanh.
- Khu vực phát triển du lịch và các dịch vụ vui chơi giải trí: phạm vi hành chính gồm thị trấn Phước Hải, xã Lộc An và một phần xã Phước Hội, Long Mỹ. Tại đây ưu tiên chủ yếu cho phát triển các loại hình dịch vụ du lịch (lưu trú, nghỉ dưỡng: vui chơi, giải trí, thể thao leo núi, thể thao biển,. . . ) phục vụ du khách trong và ngoài nước. Hạt nhân của khu chức năng này là thị trấn Phước Hải. Khu chức năng này sẽ kết nối với các khu du lịch tại Long Hải (huyện Long Điền) và Phước Thuận, Bình Châu (huyện Xuyên Mộc) tạo thành trung tâm kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Khu vực phát triển nông - lâm nghiệp - thủy sản: sự phát triển nông nghiệp sẽ còn tồn tại ở tất cả các xã, thị trấn của huyện, trong đó tập trung tại các xã: Long Tân, Láng Dài, Long Mỹ, Phước Hội, Lộc An tạo thành vành đai, xanh bao quanh khu vực phát triển công nghiệp và du lịch. Hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản có vai trò hỗ trợ cho công nghiệp và du lịch trong việc: cân bằng môi trường sinh thái, cung cấp lương thực, thực phẩm. . . Tại khu vực nông nghiệp, cũng sẽ phát triển xen kẽ các khu đô thị, dịch vụ tại các địa điểm trung tâm xã, đầu mối giao thông để tạo thành hạt nhân thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển.
8. Một số chính sách và giải pháp chung về thực hiện quy hoạch:
Thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp:
a) Giải pháp huy động vốn đầu tư: thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp và dân cư để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, khu dân cư... Vốn ngân sách tập trung đầu tư xây dựng các công trình y tế, giáo dục, thể đục thể thao, văn hóa. Có chính sách và giải pháp để huy động và thu hút các nguồn vốn khác nhau từ bên ngoài, thực hiện tốt các công tác xúc tiến đầu tư,...
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: trong dài hạn, cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ quản lý có trình độ cao. Đồng thời, có chương trình hướng nghiệp trong các trường phổ thông để học sinh có thể tiếp cận với đào tạo nghề ngay từ những năm cuối của bậc trung học. Đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực cần chú ý cả nguồn nhân lực cho phát triển sản xuất (công, nông nghiệp), cho các ngành dịch vụ: du lịch, thương mại và các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, . . .
c) Giải pháp về khoa học - công nghệ và môi trường: trong giai đoạn quy hoạch, công nghiệp của huyện Đất Đỏ mới bắt đầu phát triển, do vậy phải đi vào những ngành công nghiệp chế tác có công nghệ cao, kỹ thuật sản xuất mới, giá trị gia tăng lớn, thân thiện với môi trường. Việc phát triển nông nghiệp trong điều kiện quỹ đất sản xuất ngày càng giảm đòi hỏi phải có mô hình phù hợp, để có thể triển khai ứng dụng các công nghệ sinh học, kỹ thuật canh tác tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất lao động. Triển khai ứng dụng các mô hình về phát triển nông nghiệp tiên tiến, sử dụng vốn ngân sách xây dựng mô hình mẫu để hướng dẫn, phổ biến cho bà con nông dân nhân rộng; chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cho nông dân. Xây dựng các kế hoạch về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến trực tiếp người sản xuất, kế hoạch huấn luyện cụ thể về áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, sử dụng giống mới,...
d) Thực hiện các giải pháp về điều hành vĩ mô với đồng bộ các chính sách: sử dụng vốn ngân sách để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật theo các chương trình trọng tâm, trọng điểm; hoàn tất các quy hoạch chuyên ngành như: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng, các quy hoạch chi tiết xây dựng, kế hoạch phát triến kinh tế - xã hội, để định hướng thu hút đầu tư phát triển. Giữa các loại quy hoạch phải bảo đảm tính thống nhất; quy hoạch phải có sự ổn định cao.
e) Tăng cường công tác điều hành và tổ chức thực hiện để đưa quy hoạch từng bước đi vào cuộc sống, với các nội dung: phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch, trường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
Để triển khai quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách thiện như sau:
- Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ có trách nhiệm:
+ Tổ chức công bố nội dung quy hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết để căn cứ triển khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch này.
+ Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của huyện. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thục hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.
+ Lập và trình phệ duyệt các quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, các đề án phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ, cụ thể hóa các giải pháp thực hiện quy hoạch,. . .
+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội.
- Các cơ quan chuyên ngôn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các công việc liên quan đến quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ thuộc trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ để xử lý các vấn đề liên quan theo đề xuất của Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
Stt |
Tên dự án |
I |
Hạ tầng kỹ thuật |
1 |
Quốc lộ 55 (đoạn tránh thị trấn Đất Đỏ) |
2 |
Đường Hòa Long - Long Tân - Phước Tân |
3 |
Nâng cấp đoạn đường ven biển Phước Hải - Lộc An |
4 |
Đường Đá Bạc - Long Tân |
5 |
Đoạn còn lại đường Long Tân - đường ven biển (Tỉnh lộ 52) |
6 |
Đường Lộc An - Láng Dài nối dài |
7 |
Đường vành đai (thị trấn Đất Đỏ) |
8 |
Đường quy hoạch số 2 thị trấn Đất Đỏ |
9 |
Hạ tầng kỹ thuật thị trấn Đất Đỏ |
10 |
Hạ tầng kỹ thuật thị trấn Phước Hải |
11 |
Đường quy hoạch số 2 thị trấn Phước Hải |
12 |
Bến xe Đất Đỏ |
13 |
Bãi đỗ xe tải các loại tại thị trấn Đất Đỏ |
14 |
Tuyến truyền tải nước Long Điền - Đất Đỏ |
15 |
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải thị trấn Đất Đỏ |
16 |
Hệ thống thu gom và xứ lý nước thải thị trấn Phước Hải |
17 |
Bãi chứa rác thải và nhà máy xử lý rác thải |
18 |
Trạm cấp điện110kV - 2x25 MVA |
19 |
Các tuyến truyền tải điện |
20 |
Tổng đài tự động 25.000 - 40.000 số |
II |
Hạ tầng xã hội |
1 |
Trạm y tế xã Lộc An |
2 |
Trạm y tế xã Phước Long Thọ |
3 |
Trung tâm y tế huyện |
4 |
Nâng cấp Bệnh viện huyện lên 100 giường |
5 |
Trường Trung học phổ thông (3 trường, 81 phòng học) |
6 |
Trường Trung học cơ sở (6 trường, 129 phòng học) |
7 |
Trường Tiểu học (7 trường, 148 phòng học) |
8 |
Trường mầm non (11 trường 188 phòng học) |
9 |
Trung tâm văn hóa thể dục thể thao huyện |
10 |
Sân vận động thị trấn Phước Hải |
11 |
Quỹ nhà ở xã hội (400 căn) |
12 |
Các sân chơi và nhà đấu, tập thể dục thể thao |
13 |
Đền thờ liệt sĩ tại các xã, thị trấn |
III |
Dịch vụ du lịch |
1 |
KDL Bến Thành Phước Hải (giai đoạn 2) |
2 |
KDL nghỉ dưỡng Kawasami |
3 |
KDL ST & nghỉ dưỡng Tuyết Minh |
4 |
Khu biệt thự DL Phước Hải |
5 |
KDL Đèo nước ngọt |
6 |
KDL Thùy Dương mở rộng |
7 |
KĐL Minh Đạm |
8 |
Tổ hợp cao cấp Thùy Dương |
9 |
KDL Làng Chài Lộc An |
10 |
KDL Ngọc Hải Resort |
11 |
KDL ST Bình An |
12 |
KDL nghỉ dưỡng Phương Trang |
13 |
Sân Gofl & DV Hương Sen |
14 |
KĐL Lộc An |
15 |
KDL nghỉ dưỡng Lộc An Xanh |
16 |
KDL vui chơi, giải trí & thể thao quốc phòng |
17 |
KĐL Đông Triều Resort |
18 |
KDL truyền thống nghề biển |
19 |
Khu nghỉ dưỡng DL Phú Hòa |
20 |
Tổ hợp DLST Nghỉ dưỡng Châu Viên |
21 |
KDL vui chơi, giải trí Trúc Phương |
22 |
KDL Hòa Bình Xanh mở rộng |
23 |
KDL Lộc An |
24 |
KDL Bình Dân |
25 |
KDL giải trí Sơn Trà |
26 |
KDL nghỉ dương Mỹ Mỹ |
27 |
KĐL nghỉ dưỡng NNJ Resort Spa |
28 |
Tổ hợp nghỉ dưỡng Paragon |
29 |
Làng DLST trang trại biệt thự miệt vườn |
30 |
KDL cờ vua thế giới |
31 |
DA trồng rừng và khai thác DLST dưới tán rừng |
32 |
KDL ST Đa Lộc |
33 |
Khu nghỉ dưỡng người cao tuổi |
34 |
KDL TM DV Anh Đào |
35 |
Khu KS và làng biệt thự nghỉ dưỡng núi Minh Đạm |
36 |
Trung tâm thương mại Đất Đỏ |
IV |
Thương mại |
1 |
Chợ Long Tân |
2 |
Chợ Phước Long Thọ |
3 |
Chợ Long Mỹ |
4 |
Chợ Phước Hội |
5 |
Cải tạo chợ Láng Dài |
V |
Khu công nghiệp và cụm công nghiệp |
1 |
Khu công nghiệp Đất Đỏ 1 |
2 |
Khu công nghiệp Đất Đỏ 2 |
3 |
Khu công nghiệp Đất Đỏ 3 |
4 |
Khu công nghiệp Phước Long Thọ - Láng Dài |
5 |
Cụm công nghiệp Long Mỹ |
6 |
Cụm công nghiệp Đồng Thảy |
7 |
Cụm công nghiệp Bàu Sao |
VI |
Nông nghiệp – thủy sản |
1 |
Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa xác nhận |
2 |
Dự án phục hồi sản xuất lúa giống đặc sản địa phương |
3 |
Dự án sản xuất mãng cầu hữu cơ |
4 |
Dự án xử lý mãng cầu, xoài cát ra hoa trái vụ |
5 |
Xây dựng vườn cây ăn trái chuyên canh |
6 |
Dự án hỗ trợ máy phát điện mini bằng biogas |
7 |
Chương trình đầu tư mô hình cơ giới hóa nông nghiệp |
8 |
Dự án trồng rau an toàn |
9 |
Dự án hỗ trợ xây lò sấy thuốc lá |
10 |
Dự án nuôi thủy sản an toàn sinh học |
11 |
Dự án sản xuất giống vật nuôi mới |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây