Quyết định 1819/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”
Quyết định 1819/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”
Số hiệu: | 1819/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Đặng Minh Hưng |
Ngày ban hành: | 07/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1819/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Đặng Minh Hưng |
Ngày ban hành: | 07/07/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1819/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 92/TTr-SLĐTBXH ngày 07/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-UBND
ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu sau:
+ 100% nạn nhân được phát hiện bị bạo lực trên cơ sở giới được hỗ trợ và can thiệp kịp thời.
+ 50% người được phát hiện gây bạo lực trên cơ sở giới được tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp.
- Tầm nhìn đến năm 2030: Triển khai hiệu quả chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới nhằm tăng cường thực thi pháp luật, hướng tới xây dựng môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các ngành, khu vực có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc nguy cơ cao.
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách, pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội
- Triển khai chiến dịch truyền thông và các hoạt động hưởng ứng “Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình” (tháng 6),“Tháng hành động quốc gia vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hàng năm), “Ngày quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái” (ngày 25/11).
- Thực hiện các hoạt động truyền thông thường xuyên về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai áp dụng bộ tiêu chí và hướng dẫn về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; cộng đồng an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực do Trung ương ban hành.
- Duy trì mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng; triển khai mô hình tư vấn và cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các xã, phường, thị trấn điểm trên địa bàn tỉnh.
3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng, tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.
4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ bảo đảm an toàn, tạm lánh khẩn cấp, dịch vụ hỗ trợ ban đầu tại địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng cho nạn nhân; cung cấp dịch vụ chăm sóc tối thiểu cho nạn nhân và tư vấn cho người gây bạo lực tại cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân tại cơ sở y tế; thiết lập đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực.
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa (vùng có nguy cơ bất bình đẳng giới cao).
- Triển khai các mô hình phù hợp nhằm đảm bảo an toàn nơi công cộng; thực hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn.
- Triển khai mô hình trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực với các hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo viên, người học và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa.
5. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12 (có thể lồng ghép trong báo cáo hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ). Hoạt động tổng kết Đề án được tổ chức vào năm 2020.
Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ các nguồn: Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác. Trong đó dự kiến nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng kinh phí của Đề án là 1.042.086.000 đồng (Một tỷ không trăm bốn mươi hai triệu không trăm tám mươi sáu ngàn đồng).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Đề án; kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện; định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Y tế: Hướng dẫn chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai bộ tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
4. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành có phân kỳ hàng năm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình.
5. Công an tỉnh: Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp và xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân.
6. Cục Thống kê: Xây dựng và triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bình Dương theo hướng dẫn của Trung ương.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.
8. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích công đoàn cơ sở phối hợp cùng bộ phận chuyên môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
9. Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương: Xây dựng chuyên trang, chuyên đề, tăng số lượng tin, bài, thời lượng phát sóng tuyên truyền các nội dung liên quan đến công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo hướng dẫn của cấp trên; theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại địa phương và báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trước ngày 10/12 hàng năm.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12 hàng năm./.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG
PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI" GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
STT |
Đơn vị |
Tổng cộng |
Kinh phí chia theo từng năm |
||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||
1 |
Tuyến tỉnh (Văn phòng Sở) |
727.428 |
242.476 |
242.476 |
242.476 |
2 |
Các huyện, thị xã, thành phố |
314.658 |
104.886 |
104.886 |
104.886 |
|
Thành phố Thủ Dầu Một |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Thị xã Thuận An |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Thị xã Dĩ An |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Thị xã Bến Cát |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Thị xã Tân Uyên |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Huyện Phú Giáo |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Huyện Dầu Tiếng |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Huyện Bàu Bàng |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Huyện Bắc Tân Uyên |
34.962 |
11.654 |
11.654 |
11.654 |
|
Tổng cộng: |
1.042.086 |
347.362 |
347.362 |
347.362 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây