193548

Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

193548
LawNet .vn

Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu: 18/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Cao Anh Lộc
Ngày ban hành: 30/06/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 18/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Cao Anh Lộc
Ngày ban hành: 30/06/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2008/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 30 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 242/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc dạy thêm ngoài giờ của giáo viên các trường phổ thông công lập;

Căn cứ Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 03/TTr-SGD&ĐT ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Sở Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm, học thêm” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn và tổ chức triển khai đến các cấp quản lý giáo dục, trường học và các cơ sở giáo dục; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 305/2005/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2006./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Anh Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Dạy thêm, học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động ngoài giờ thuộc kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Văn bản này quy định việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm;

2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm:

1. Nội dung và phương pháp dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học;

2. Hoạt động dạy thêm, học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm:

1. Đối với các trường dạy học hai buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, tuyển sinh các cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường;

2. Không dạy thêm, học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

3. Cơ sở giáo dục đại học không tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đó.

Chương II

DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là hoạt động do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện;

2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy định về vệ sinh trường học.

Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện;

2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 6. Nội dung tổ chức, quản lý các hoạt động dạy thêm, học thêm:

1. Những điều kiện đảm bảo chất lượng dạy thêm, học thêm:

a) Tiêu chuẩn người dạy: Giáo viên tham gia dạy thêm phải có phẩm chất đạo đức tốt, không đang trong thời gian bị kỷ luật; đạt tiêu chuẩn đào tạo chuyên môn tương ứng theo môn học, cấp học:

- Đối với việc dạy thêm trong trường, giáo viên tham gia giảng dạy phải được xếp loại giáo viên cuối năm học trước đó đạt từ loại khá trở lên (xếp loại theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập) và có tiết dạy giỏi vòng trường;

- Đối với dạy thêm ngoài nhà trường, người dạy phải có bằng tốt nghiệp sư phạm trước đó 3 năm trở lên (nếu bằng xếp loại khá), 5 năm trở lên (nếu bằng xếp loại trung bình) và đảm bảo đủ điều kiện về sức khỏe (có giấy khám sức khỏe không quá thời gian 6 tháng).

b) Điều kiện cơ sở vật chất tổ chức lớp dạy thêm: Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, đảm bảo yêu cầu theo Quy định về việc vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đặc biệt phải thực hiện đúng các điều kiện sau:

- Diện tích phòng học: Trung bình từ 1,1m2 đến 1,25m2 cho mỗi học sinh;

- Phòng học đảm bảo thông gió thoáng khí, đủ ánh sáng, yên tỉnh; đảm bảo đủ bàn ghế, chỗ ngồi cho học sinh;

- Bảng lớp phải có kích thước tối thiểu là 1,8m x 1,2m.

c) Số lượng học sinh của mỗi lớp dạy thêm:

- Ở cấp trung học cơ sởtrung học phổ thông, mỗi lớp không quá 40 học sinh;
 - Đối với trường hợp dạy thêm cho học sinh tiểu học theo khoản 2 Điều 3 của Quy định này, mỗi lớp không quá 30 học sinh.

d) Địa điểm dạy thêm: Nơi đặt lớp dạy thêm phải bảo đảm thuận lợi cho việc đi lại của người học; an ninh trật tự, giao thông trên địa bàn và phải được sự chấp thuận của chính quyền địa phương.

2. Mức thu và sử dụng tiền học thêm:

a) Dạy thêm trong nhà trường:

- Mức thu: Nhà trường, các cơ sở giáo dục có dạy thêm, học thêm căn cứ vào mức chi để định mức thu, nhưng không vượt quá quy định sau:

+ Đối với học sinh tiểu học (trường hợp dạy thêm theo khoản 2 Điều 3 của Quy định này); không thu quá 1.500 đồng/học sinh/1 tiết;

+ Đối với học sinh trung học: Không thu quá 2.500 đồng/học sinh/1 tiết (trung học phổ thông), 2.000 đồng/học sinh/tiết (trung học cơ sở);

Đối với vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì mức thu không quá 2/3 mức quy định trên.

Thực hiện chế độ miễn giảm học phí đối với học sinh người dân tộc Khơme, con gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, con gia đình nghèo, mồ côi cha, mẹ… theo quy định hiện hành.

- Mức chi: Chi 10% tổng số thu cho công tác tổ chức quản lý, phục vụ lớp học; 5% tổng số thu cho mua sắm tài liệu, văn phòng phẩm; 5% tổng số thu cho tiền điện nước, hao mòn tài sản, sửa chữa cơ sở vật chất; 80% tổng số thu cho người trực tiếp giảng dạy;

- Việc quản lý thu, chi kinh phí dạy thêm, học thêm: Thực hiện đúng quy định hiện hành và đưa vào hạch toán trong kế hoạch tài chính của đơn vị.

b) Dạy thêm ngoài nhà trường: Cơ sở dạy thêm phải công bố nội dung chương trình giảng dạy trước khi mở lớp; mức thu do thỏa thuận giữa phụ huynh học sinh và người dạy nhưng không được quá 4000 đồng/1 tiết/1 học sinh (trung học cơ sở, trung học phổ thông).

3. Thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm:

a) Dạy thêm trong nhà trường: Nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục tổ chức dạy thêm, học thêm phải có nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức, quản lý lớp dạy thêm và phải được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp phê duyệt theo từng học kỳ của năm học;

b) Dạy thêm ngoài nhà trường: Giáo viên dạy thêm ngoài nhà trường phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mới được tổ chức lớp dạy thêm. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm (và thu hồi giấy phép) đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm ở cấp trung học phổ thông, lớp ngoại ngữ, ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10 phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm (và thu hồi giấy phép) đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm ở cấp trung học cơ sở.

- Hồ sơ xin cấp phép dạy thêm gồm:

+ Đơn xin đăng ký dạy thêm (đối với cá nhân); tờ trình đăng ký tổ chức dạy thêm (đối với tổ chức);

+ Bản sao văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên môn của giáo viên dạy thêm;

+ Biên bản kiểm tra về điều kiện giáo viên, cơ sở vật chất lớp dạy thêm, địa điểm lớp dạy thêm.

- Trình tự, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm:

+ Giáo viên đang công tác, nếu dạy thêm phải làm đơn gửi Hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng xem xét và thành lập tổ kiểm tra để kiểm tra về điều kiện mở lớp dạy thêm; nếu đủ điều kiện, Hiệu trưởng có ý kiến đề nghị (kèm theo biên bản kiểm tra) gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để xin cấp giấy phép;

+ Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường, nếu dạy thêm phải làm đơn kèm theo phương án tổ chức dạy thêm, điều kiện cơ sở vật chất lớp học, địa điểm dạy thêm, gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo để được kiểm tra và cấp giấy phép.

- Thời gian giấy phép có hiệu lực là 12 tháng kể từ ngày được cấp.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định tại văn bản này; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thị xã để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định dạy thêm học thêm;

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo chức năng, quyền hạn và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp thời phát hiện những vi phạm, đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục:

1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định tại văn bản này; tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện quy định dạy thêm, học thêm đối với các phòng giáo dục và đào tạo, các trường, cơ sở giáo dục; giải quyết cấp giấy phép dạy thêm theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này; chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm, học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có chức năng liên quan quản lý dạy thêm, học thêm theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý, tổ chức thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm đối với cấp tiểu học, trung học cơ sở; giải quyết cấp giấy phép dạy thêm theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thị xã nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

Điều 9. Trách nhiệm các sở, ban, ngành liên quan: Các sở, ban, ngành liên quan và cơ quan báo, đài địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp để tuyên truyền, thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm theo chức năng và thẩm quyền; kịp thời phát hiện, phản ánh những vi phạm để đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

Điều 10. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác:

Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác chịu trách nhiệm:

1. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên, nhân viên do mình quản lý; gắn việc quản lý dạy thêm học thêm vào công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật của đơn vị;

2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nếu đơn vị có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm quy định dạy thêm, học thêm mà không có biện pháp kịp thời để xử lý, báo cáo.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường:

1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy; báo cáo việc được cấp phép dạy thêm với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện;

3. Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (nếu có) theo quy định của cơ quan thuế.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Thanh tra, kiểm tra:

1. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp;

2. Thủ trưởng các trường, cơ sở giáo dục tổ chức kiểm tra việc dạy thêm của cán bộ, giáo viên thuộc đơn vị mình. Trong mỗi khóa học, mỗi lớp dạy thêm phải được kiểm tra ít nhất 1 lần;

3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các lớp dạy thêm, học thêm, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

Điều 13. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 14. Xử lý vi phạm:

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định việc quản lý dạy thêm, học thêm; tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép dạy thêm. Đồng thời xử lý theo Quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;

2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo Quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;

3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về việc quản lý dạy thêm, học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác