Quyết định 1742/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kế hoạch thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 1742/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kế hoạch thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 1742/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Đặng Viết Thuần |
Ngày ban hành: | 15/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1742/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Đặng Viết Thuần |
Ngày ban hành: | 15/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1742 /QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCLT ngày 22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi đánh giá nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên tại Tờ trình số 806/TTr-SNN ngày 09 tháng 07 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2015 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn phối hợp với các ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch đầu tư và Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI - ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 1742/QĐ-UBND, ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh TN)
1. Tổ chức thực hiện công tác theo dõi - đánh giá Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, về việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi - đánh giá Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, đề nghị các UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiến hành tổ chức thực hiện và phân giao nhiệm vụ cho cán bộ thực hiện công tác điều tra Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn như một nhiệm vụ kế hoạch hàng năm tại địa phương.
UBND các cấp huyện, cấp xã củng cố và duy trì hệ thống theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn mang tính ổn định và liên tục để thông tin được cập nhật có tính chính xác cao nhằm phục vụ một cách thiết thực và hiệu quả trong việc đề ra những giải pháp kịp thời để cải thiện môi trường sống của người dân, phục vụ cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của địa phương.
Nếu có sự thay đổi về cán bộ theo dõi cấp xã, điều tra viên cấp thôn/bản thì cấp huyện, cấp xã cần tập trung đào tạo, tập huấn và hướng dẫn lại theo Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thuờng xuyên cập nhật thông tin, những biến động về cán bộ theo dõi thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để có kế hoạch bổ sung kịp thời cả về con người và năng lực thực hiện.
Phối hợp với Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Thái Nguyên để thực hiện các nội dung theo “Hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ số điều chỉnh theo quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL”.
2. Về quy trình điều tra cập nhật, thu thập và tổng hợp số liệu, báo cáo:
Thực hiện theo đúng như “Hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành kèm quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL. Trong đó:
a) Cấp xã:
- Cán bộ xóm, thôn, bản thu thập, tổng hợp số liệu các chỉ số hộ gia đình tại Biểu mẫu sau:
+ Mẫu 1.0 và 1.1 - Thu thập thông tin cấp nước theo hộ gia đình.
+ Mẫu 2.0 v à 2.1 - Thu thập thông tin về nhà tiêu (hố xí) theo hộ gia đình. Sau khi hoàn thành cán bộ xóm, thôn, bản gửi kết quả đến cán bộ tổng hợp của xã.
- Cán bộ theo dõi của UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thu thập và tổng hợp những thông tin đầu vào theo 04 biểu mẫu sau đây:
+ Mẫu 1.2 - Tổng hợp số liệu cấp nước theo hộ gia đình
+ Mẫu 2.2 - Tổng hợp số liệu về VSMT hộ gia đình
+ Mẫu 3.0 - Thu thập và tổng hợp số liệu cấp nước và nhà tiêu HVS trường học và trạm y tế xã.
+ Mẫu 4.0 -Thu thập số liệu công trình cấp nước tập trung hoạt động bền vững theo các mô hình quản lý (Mỗi công trình một phiếu).
- Tổng hợp và làm báo cáo trình lãnh đạo UBND xã (là người được giao phụ trách) kí tên đóng dấu xác nhận và gửi báo cáo tổng hợp lên cấp huyện (Phòng NN & PTNT các huyện, thị xã Phổ Yên và Phòng Kinh tế Thành phố Sông Công). Báo cáo bao gồm các thông tin tổng hợp của 04 biểu mẫu nói trên và file dữ liệu cập nhật trên bảng tính Excel.
- Các số liệu đầu vào và báo cáo tổng hợp phải được cán bộ theo dõi lưu giữ tại xã.
b) Cấp huyện: Giao Phòng NN & PTNT các huyện, thị xã Phổ Yên, Phòng Kinh tế thành phố Sông Công chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các xã theo 04 Biểu mẫu:
+ Mẫu 1.3 - Tổng hợp số liệu cấp nước theo hộ gia đình dành cho cấp huyện.
+ Mẫu 2.3 - Tổng hợp số liệu VSMT Hộ gia đình dành cho cấp huyện.
+ Mẫu 3.1 - Tổng hợp số liệu cấp nước và VSMT các trường học, trạm Y tế.
+ Mẫu 4.1 -Tổng hợp số liệu các công trình cấp nước tập trung hoạt động bền vững theo các mô hình quản lý.
- Báo cáo lãnh đạo UBND huyện được giao phụ trách thay mặt UBND huyện kí tên đóng dấu,và gửi văn bản báo cáo kèm số liệu tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trực tiếp là Trung Tâm Nước SH và VSMT nông thôn). Báo cáo bao gồm các thông tin tổng hợp của từng xã theo 05 biểu mẫu nói trên và file dữ liệu Excel kèm theo. Ngoài ra, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế Thành phố Sông Công có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ số liệu đã tổng hợp được qua từng năm.
- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, thị xã Phổ Yên và Phòng Kinh tế thành phố Sông Công chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cấp xã gửi báo cáo lên cấp tỉnh theo đúng tiến độ.
c) Cấp tỉnh: Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Trung Tâm Nước SH và VSMT nông thôn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin từ báo cáo của huyện theo từng xã :
+ Mẫu 1.4 - Tổng hợp số liệu cấp nước theo hộ gia đình.
+ Mẫu 2.4 – Tổng hợp số liệu VSMT - Hộ gia đình .
+ Mẫu 3.2 - Tổng hợp số liệu cấp nước và VSMT ở trường học, cơ sở công cộng, làng nghề nông thôn.
+ Mẫu 3.4- Kinh phí thực hiện của các chương trình dự án dành cho NS & VSMT nông thôn.
+ Mẫu 4.2 -Tổng hợp số liệu các công trình cấp nước tập trung.
+ Mẫu 5 - Tổng hợp thông tin Chất lượng nước theo QCVN 02.
- Báo cáo số liệu tổng hợp về Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo về Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMT NT.
- Cập nhật số liệu đầu vào lên hệ thống mạng dữ liệu Quốc gia theo chương trình phần mềm WesMapper 2.0.
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cấp huyện, thành phố, thị xã gửi báo cáo theo đúng tiến độ.
3. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn 2015:
Để công tác “Theo dõi - đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn” thực sự có hiệu quả, số liệu thu thập được phản ánh đúng thực trạng cấp nước sạch và VSMT nông thôn. Năm 2015, Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện tiến hành kiểm tra xác xuất kết quả điều tra của cấp huyện, cấp xã, cấp xóm đối với số liệu về cấp nước, vệ sinh và thực trạng các công trình cấp nước tập trung tại địa phương theo mẫu biểu điều tra 4.0 (kế hoạch kiểm tra sẽ được thông báo cụ thể sau).
Đối với các cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tại địa phương nhất là ở cấp thôn, bản, xóm trong hoạt động thu thập số liệu điều tra, tổng hợp và lưu trữ dữ liệu.
4. Yêu cầu về quản lý, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Các cấp chịu trách nhiệm lưu trữ số liệu hằng năm đã thu thập được của địa phương. Cấp xã lưu giữ và cập nhật toàn bộ số liệu từ các phiếu điều tra do trưởng xóm, bản, thôn nộp cho cấp xã vào bảng tính Excel, sau đó chuyển file dữ liệu kèm văn bản báo cáo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn lên cấp huyện để tổng hợp và báo cáo về cấp tỉnh.
Toàn bộ số liệu cần được lưu trữ từng năm đối với các cấp, và cần có sự chia sẻ, cung cấp thông tin một cách rộng rãi về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giữa các Ban, ngành, các tổ chức xã hội nhằm phục vụ cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch và báo cáo hằng năm.
Liên tục cập nhật bổ sung, kiểm tra và rà soát số liệu nhằm cập nhật thông tin một cách chính xác kịp thời.
II. PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tổng hợp số liệu và báo cáo kết quả thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch của các huyện cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm công bố và chia sẻ kết quả số liệu điều tra nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của toàn tỉnh lên website và với các Ban, ngành, đoàn thể và tổ chức liên quan.
Để đảm bảo tiến độ chung và chất lượng của cuộc điều tra cũng như công tác báo cáo được đúng tiến độ như theo hướng dẫn thực hiện tại công quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. UBND tỉnh yêu cầu:
1. UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, triển khai thực hiện tại địa phương từ ngày 25/07/2015.
2. UBND cấp xã tổng hợp và báo cáo số liệu lên UBND cấp huyện trước ngày 30/08/2015, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh qua Trung tâm Nước Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Thái Nguyên trước ngày 30/09/2015.
3. UBND cấp huyện, cấp xã hoàn thiện thủ tục hồ sơ thanh quyết toán theo quy định hiện hành trước ngày 15/10/2015.
IV. KINH PHÍ HỖ TRỢ VÀ THỦ TỤC THANH QUYẾT TOÁN
1. Đối với các điều tra viên là các trưởng thôn, xóm, bản: Mỗi cán bộ điều tra cấp thôn, xóm, bản làm các biểu 1.0, 1.1, 2.0, 2.1 điều tra cho cả xóm, thực hiện hỗ trợ công điều tra dựa trên phiếu điều tra và tổng hợp của thôn, xóm, bản.
Mức chi hỗ trợ cho cán bộ cấp thôn, xóm, bản là: 50.000 đồng/01 xóm.
2. Đối với cán bộ xã thực hiện công tác theo dõi - đánh giá, giám sát: Được hỗ trợ chi phí là 400.000 đồng/01xã.
3. Đối với cán bộ huyện (Phòng NN & PTNT các huyện, thị xã Phổ Yên và Phòng Kinh tế Thành phố Sông Công) được hỗ trợ kinh phí như sau:
- Hỗ trợ công tác phí cho cán bộ huyện đi kiểm tra đôn đốc cấp xã:
80.000 đồng/02 xã/01 ngày công.
- Hỗ trợ cán bộ huyện tiền thu thập và tổng hợp số liệu của huyện:
10 ngày công/01(huyện-thị xã) X 80.000 đồng/ngày.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2015. UBND tỉnh yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên chỉ đạo triển khai nghiêm túc kế hoạch để công tác thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2015 đạt hiệu quả./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây