Luật Đất đai 2024

Quyết định 170/1999/QĐ-TTg về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 170/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 19/08/1999
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 170/1999/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 170/1999/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI CHUYỂN TIỀN VỀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để Người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nước mà người Việt Nam sinh sống và có nhu cầu gửi tiền về nước.

Người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thực hiện như đối với Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Ngoại tệ quy định tại Quyết định này là các ngoại tệ tự do chuyển đổi.

2. Người thụ hưởng là người trong nước được hưởng số ngoại tệ do Người Việt Nam ở nước ngoài, hoặc người nước ngoài chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam.

3. Tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế là các doanh nghiệp được Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép làm các dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.

5. Dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế là các hình thức chuyển tiền quốc tế và séc bưu chính quốc tế.

Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định các điều khoản liên quan đến việc chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam khác với quy định của Quyết định này, thì việc chuyển ngoại tệ áp dụng theo các quy định của điều ước quốc tế.

Điều 4. Các hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam

Người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam dưới các hình thức sau :

1. Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;

2. Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghịêp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế;

3. Cá nhân mang theo người vào Việt Nam.

Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho Người Việt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.

Điều 5. Các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do Người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước

1. Tổ chức tín dụng được phép.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.

3. Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.

Điều 6. Quyền của Người thụ hưởng

1. Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.

2. Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước

1. Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền rộng rãi chủ trương khuyến khích chuyển ngoại tệ về nước.

2. Quy định các điều kiện và thủ tục cấp giấy phép làm dịch vụ thu nhận và chi trả ngoại tệ; quy định mức thu lệ phí chuyển tiền; chỉ đạo các tổ chức được phép làm dịch vụ nhận, chi trả ngoại tệ cải tiến thủ tục tạo thuận lợi cho Người thụ hưởng.

3. Cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ và thu hồi giấy phép hoặc có quyết định đình chỉ có thời hạn đối với các tổ chức tín dụng được phép, tổ chức kinh tế có hành vi vi phạm các quy định trong Quyết định này.

Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý nhà nước về dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.

2. Tổng cục Hải quan, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm báo cáo tình hình chuyển ngoại tệ vào Việt Nam cho Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo số liệu và tình hình chuyển ngoại tệ vào Việt Nam thực hiện theo quý và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 170/1999/QĐ-TTg về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 170/1999/QĐ-TTg về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE GOVERNMENT
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No.170/1999/QD-TTg

Hanoi, August 19, 1999

 

DECISION

ON ENCOURAGING MONEY TRANSFER OF OVERSEAS VIETNAMESE

PRIME MINISTER

In accordance with the Government Organisation Law of September 30, 1992;
In accordance with Government Decree No.63/1998/ND-CP of August 17, 1998, on foreign exchange management;
In accordance with the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,

DECIDES

Article 1: The Government encourages and supports Overseas Vietnamese in transferring foreign currencies to the mother country on their demand and in consonance with the Vietnamese laws and those of foreign countries where they reside.

The Government also supports those foreigners transferring money into Vietnam for assisting their families and relatives or for other humane purposes. These individuals are treated as Overseas Vietnamese subject to the regulations of this Decision.

Article 2: Explanation of terms and phrases

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign currencies noted in this Decision are freely convertible.

2. Domestic recipients can benefit from the amount of foreign currency transferred by Overseas Vietnamese or foreigners from overseas countries.

3. Authorised credit organisations are those operating in Vietnam and allowed by the Sate Bank of Vietnam to perform foreign exchange.

4. International postal financial service providers are those businesses licensed by the Department General of Post and Telecommunications to carry on international postal financial services.

5. International postal financial services include forms of international money transfer and international postal cheques.

Article 3: Application of international treaties

In cases where an international treaty, which the Socialist Republic of Vietnam has signed or participated in, identifies provisions relating to foreign currency transfer into Vietnam and differing from the regulations of this Decision, the transfer of foreign currencies must be in accordance with the provisions of the international treaty.

Article 4: Forms of transferring foreign currencies into Vietnam

Overseas Vietnamese and foreigners are allowed to transfer foreign currencies into Vietnam in the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transferring foreign currencies via international postal financial service providers;

3. Individuals bringing foreign currencies with them into Vietnam.

When entering Vietnam and helping bring into the country foreign currency for recipients, these overseas individuals must declare at the border-gate customs office that amount of foreign currency they are bringing for domestic recipients.

Article 5: Entities allowed to receive foreign currencies transferred by Overseas Vietnamese and pay them to domestic recipients

1. Authorised credit organisations;

2. International postal financial service providers;

Economic organisations authorised by the State Bank to provide services in relation to receiving and paying foreign currencies or those economic organisations acting as agents for credit organisations in domestically paying foreign currencies.

Article 6: Rights of recipients

1. Receiving either foreign currency or Vietnamese dong according to their demand.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The recipient is not required to pay income tax on amounts of foreign currency transferred from foreign countries.

Article 7: Responsibilities and rights of the State Bank

1. Joining with ministries and branches in widely popularising the policy to encourage the transfer of foreign currencies into Vietnam.

2. Ruling terms and procedures for licensing foreign currency receipt and payment services, identifying the fee rates for money transfer, and guiding authorised foreign currency receipt and payment service entities to reform procedures in favour of recipients.

3. Granting licences to economic organisations qualified for conducting foreign currency receipt and payment services while revoking licences or suspending, over a certain period of time, the operation of authorised credit and economic organisations which violate the regulations of this Decision.

Article 8: Responsibilities of related ministries and branches

1. Ministries, ministerial-level bodies, Government bodies and Centrally-governed provincial and municipal People's Committees, within the scope of responsibilities and rights, must assume the responsibility to co-ordinate with the State Bank in the State management of foreign currency receipt and payment services.

2. The General Department of Customs and the Vietnam Post and Telecommunications Corporation are responsible for reporting to the State Bank about the actual transfers of foreign currencies into Vietnam so that the State Bank, in turn, can and will appraise the situation and report to the Prime Minister. Reports statistics and the actual transfers of foreign currency into Vietnam are made quarterly and must observe the State Bank's regulations.

Article 9: Treatment of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10: Implementation provisions

1. The Decision becomes effective 15 days after the date of signing. Previous regulations contrary to this decision are null.

2. The State Bank Governor assumes the responsibility for guiding the implementation of this Decision.

Ministers, heads of ministerial-level bodies, heads of Government bodies and chairpersons of Centrally-controlled provincial and municipal People's Committees are responsible for implementing this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 170/1999/QĐ-TTg về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 170/1999/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 19/08/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 78/2002/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 02/07/2002
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích Người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước như sau:

"Các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước

1. Tổ chức tín dụng được phép.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.

3. Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoaị tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.

4. Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức kinh tế được phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ ở trong nước.

5. Các tổ chức tín dụng (bao gồm tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối và tổ chức tín dụng không được phép hoạt động ngoại hối) làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép.’’

Xem nội dung VB
Điều 5. Các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do Người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào và chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước

1. Tổ chức tín dụng được phép.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.

3. Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ ở trong nước.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 78/2002/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 02/07/2002
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 02/2000/TT-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/03/2000 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 10 của Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện như sau:

I. QUYỀN CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG

1. Nhận ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam (bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản) theo yêu cầu;

2. Trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có quyền:

a. Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoặc các bàn đổi ngoại tệ;

b. Gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép;

c. Mở và gửi vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân tại các tổ chức tín dụng được phép;

d. Sử dụng ngoại tệ vào các mục đích khác theo các quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối, Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định trên và các quy định hiện hành khác có liên quan về quản lý ngoại hối.

3. Người thụ hưởng không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ nhận được của người gửi tiền.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền của Người thụ hưởng

1. Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.

2. Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 02/2000/TT-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/03/2000 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư 02/2000/TT-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/03/2000 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 10 của Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LÀM DỊCH VỤ NHẬN VÀ CHI TRẢ NGOẠI TỆ

1. Đối với tổ chức tín dụng

a. Tổ chức tín dụng chỉ được phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngoại hối (trong đó có nội dung làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ).

b. Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng quy định tại Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và các quy định hiện hành khác có liên quan về quản lý ngoại hối.

2. Đối với tổ chức kinh tế

2.1. Điều kiện

a. Có hợp đồng nguyên tắc với đối tác nước ngoài làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. Trong hợp đồng phải ghi rõ hình thức nhận và chi trả, tỷ lệ chia lệ phí chuyển tiền thu được giữa tổ chức kinh tế và đối tác nước ngoài (đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận tiền của người gửi tiền thông qua đối tác nước ngoài);

b. Có đề án khả thi làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;

c. Có mạng lưới chi trả thuận tiện và nhanh chóng cho người thụ hưởng.

2.2. Thủ tục

Tổ chức kinh tế khi xin cấp giấy phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) bộ hồ sơ sau:

a. Đơn xin phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ (theo mẫu tại phụ lục 1);

b. Đề án làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;

c. Hợp đồng nguyên tắc với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ (đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận tiền của người gửi tiền thông qua đối tác nước ngoài);

d. Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức kinh tế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, giấy phép hoạt động;

e. Ý kiến của cơ quan chủ quản và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn về việc tổ chức kinh tế làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) sẽ xem xét cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép, trường hợp từ chối cấp giấy phép phải có văn bản giải thích rõ lý do.

3. Đối với tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả cho các tổ chức tín dụng được phép

3.1. Điều kiện

a. Có hợp đồng nguyên tắc làm đại lý với tổ chức tín dụng được phép;

b. Có mạng lưới chi trả thuận tiện và nhanh chóng cho người thụ hưởng.

3.2. Thủ tục

Tổ chức kinh tế khi xin cấp giấy phép làm đại lý chi trả ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép phải gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn bộ hồ sơ sau:

a. Đơn xin làm đại lý chi trả ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép (theo mẫu tại phụ lục II);

b. Hợp đồng nguyên tắc làm đại lý với tổ chức tín dụng được phép;

c. Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức kinh tế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, giấy phép hoạt động;

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép, trường hợp từ chối cấp giấy phép phải có văn bản giải thích rõ lý do.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kinh tế đang thực hiện dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ của Người gửi tiền hoặc làm đại lý chi trả ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép phải làm thủ tục để xin cấp giấy phép mới theo quy định tại Thông tư này.

Sau thời gian nêu trên, các tổ chức không được cấp giấy phép mới phải đình chỉ ngay hoạt động làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ của người gửi tiền hoặc phải đình chỉ ngay dịch vụ làm đại lý chi trả ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép.
...
IV. LỆ PHÍ CHUYỂN TIỀN

1. Chuyển tiền thông thường qua hệ thống tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng được phép thu phí dịch vụ chuyển tiền của các tổ chức kinh tế được phép, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế và người thụ thưởng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phí dịch vụ chuyển tiền của Ngân hàng.

2. Chuyển tiền thông qua các tổ chức làm dịch vụ chuyển tiền: Các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế được phép, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế được thoả thuận với đối tác nước ngoài để hưởng phí dịch vụ chuyển tiền, không thu phí trực tiếp từ Người thụ hưởng.
...
PHỤ LỤC 1 ĐƠN XIN PHÉP LÀM DỊCH VỤ NHẬN VÀ CHI TRẢ NGOẠI TỆ
...
PHỤ LỤC 2 ĐƠN XIN PHÉP LÀM ĐẠI LÝ CHI TRẢ NGOẠI TỆ CHO TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP

Xem nội dung VB
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
...
2. Quy định các điều kiện và thủ tục cấp giấy phép làm dịch vụ thu nhận và chi trả ngoại tệ; quy định mức thu lệ phí chuyển tiền; chỉ đạo các tổ chức được phép làm dịch vụ nhận, chi trả ngoại tệ cải tiến thủ tục tạo thuận lợi cho Người thụ hưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư 02/2000/TT-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/03/2000 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Quy định đình chỉ và thu hồi giấy phép tại khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 02/2000/TT-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/03/2000 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 10 của Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. ĐÌNH CHỈ HOẶC THU HỒI GIẤY PHÉP

Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuỳ theo thẩm quyền cấp giấy phép sẽ đình chỉ có thời hạn hoặc thu hồi giấy phép đối với tổ chức vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

1. Các tổ chức bị đình chỉ giấy phép có thời hạn trong các trường hợp sau:

a. Thường xuyên không thực hiện chế độ báo cáo cho Ngân hàng theo nội dung quy định tại phần VI của Thông tư này;

b. Vi phạm các điều khoản trong hợp đồng ký với đối tác nước ngoài hoặc hợp đồng làm đại lý chi trả ngoại tệ ký với tổ chức tín dụng được phép bị phía đối tác nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng đã ký;

c. Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép do Ngân hàng cấp.

2. Các tổ chức bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:

a. Có chứng cứ là hồ sơ xin giấy phép có những thông tin cố ý làm sai sự thật.

b. Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, tổ chức không làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ của Người gửi tiền hoặc làm đại lý chi trả ngoại tệ;

c. Tự nguyện hoặc bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc phải giải thể;

d. Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
...
3. Cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ và thu hồi giấy phép hoặc có quyết định đình chỉ có thời hạn đối với các tổ chức tín dụng được phép, tổ chức kinh tế có hành vi vi phạm các quy định trong Quyết định này.
Quy định đình chỉ và thu hồi giấy phép tại khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 02/2000/TT-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 10/03/2000 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)