Quyết định 1699/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 1699/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 1699/QĐ-UBND-HC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 03/11/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1699/QĐ-UBND-HC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 03/11/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1699/QĐ-UBND-HC |
Đồng Tháp, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và khu chế xuất;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về bảo vệ môi trường ngành công thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý, xử lý chất thải rắn xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 622/TTr-STNMT ngày 23/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-UBND-HC ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Những nội dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
1. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; tránh hình thức, chồng chéo, trùng lặp về nhiệm vụ, ảnh hưởng đến các hoạt động thường xuyên của mỗi đơn vị.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Phối hợp trong truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
1. Xây dựng và thực hiện chương trình phối hợp
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phối hợp tại địa phương, nhằm cụ thể hóa các chương trình phối hợp của các cơ quan Trung ương trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn cụ thể.
b) UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chương trình phối hợp của các cơ quan cấp tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp để triển khai thực hiện phối hợp.
2. Hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nước các cấp, các ngành, tổ chức hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền thông như Trang thông tin điện tử của Sở, bản tin của ngành.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư hạ tầng và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế bằng nhiều hình thức thông qua hệ thống website, tổ chức các hội nghị, tập huấn và các hình thức khác.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ trì hướng dẫn, tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, các hoạt động quản lý, thu gom, xử lý chất thải theo lĩnh vực quản lý.
d) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan chuyên môn tuyên truyền về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
đ) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho hội viên, đoàn viên và nhân dân.
3. Công tác thông tin, báo cáo sơ kết, tổng kết
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện chương trình. Định kỳ 05 (năm) năm một lần tổ chức tổng kết chương trình, đánh giá, rút kinh nghiệm thông qua kết quả thực hiện và xây dựng Chương trình phối hợp trong các giai đoạn tiếp theo (nếu có).
4. Kinh phí thực hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối và bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các cơ quan thực hiện hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Phối hợp trong công tác quản lý chất thải rắn
1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, thống nhất quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo quy định. Thời điểm báo cáo trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
b) UBND cấp huyện hàng năm báo cáo UBND tỉnh về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến trước ngày 15/01 của năm tiếp theo.
c) UBND cấp xã hàng năm báo cáo UBND cấp huyện về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến trước ngày 01/01 của năm tiếp theo.
2. Đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn công nghiệp thông thường; quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt; phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương về công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn tỉnh theo quy định. Thời điểm báo cáo trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
3. Đối với chất thải rắn nguy hại
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý các hoạt động và hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh (kể cả chủ nguồn thải được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại). Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương về công tác quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh theo quy định. Thời điểm báo cáo trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo đúng Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 1025/QĐ-UBND-HC ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh.
5. Sở Xây dựng
a) Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
c) Trong thiết kế xây dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Quy hoạch giao thông phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Quản lý các phương tiện tham gia giao thông đường thủy, đường bộ phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm theo quy định.
c) Quản lý các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 2, Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
d) Quản lý các phương tiện thủy nội địa hoạt động trên đường thủy nội địa trong tỉnh phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
đ) Chỉ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường của các chủ cảng, bến thủy nội địa và bến thủy nội địa kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh; thực hiện quản lý rác thải y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các Viện, trường thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường.
b) Bảo đảm quyền lợi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường.
c) Thẩm định hoặc có ý kiến đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư sử dụng công nghệ có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
11. Sở Công Thương
a) Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành công thương; chủ trì tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, các chương trình, đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương hoặc theo phân công của UBND tỉnh.
b) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
c) Hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương về công tác bảo vệ môi trường của ngành công thương tại địa phương trước ngày 30/11, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công thương và đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
12. Các sở, ban, ngành có liên quan:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và UBND huyện, thành phố xây dựng quy hoạch ngành tuân thủ các quy định về quy hoạch quản lý chất thải của tỉnh.
b) Hướng dẫn các đơn vị theo phân cấp quản lý chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải theo đúng quy định.
13. UBND huyện, thành phố
a) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn.
b) Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để xây dựng các công trình xử lý chất thải theo quy hoạch; tổ chức phân loại chất thải rắn tại nguồn, kiểm tra việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; xử lý, giải tỏa các bãi rác tự phát, các trường hợp đổ chất thải không đúng quy định.
c) Chỉ đạo các phòng chuyên môn rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phối hợp trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
a) Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học, an toàn sinh học.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, đa dạng sinh học trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp được phê duyệt trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
c) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý và điều phối các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến bảo tồn, đa dạng sinh học trong các hạng mục đã được duyệt trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.
d) Cục Hải quan phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát việc xuất nhập khẩu các loài sinh vật biến đổi gen, các loài sinh vật ngoại lai; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép các loài động vật, thực vật quý hiếm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vận chuyển trái phép động vật, thực vật qua biên giới theo quy định của pháp luật.
đ) Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Vườn Quốc gia Tràm Chim và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học của từng đơn vị phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Điều 7. Phối hợp trong công tác phòng ngừa ô nhiễm môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; theo dõi, đánh giá chất lượng, diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh và công bố công khai các thông tin theo quy định; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của từng đơn vị; đồng thời phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc cung cấp thông tin, số liệu, thẩm định các hồ sơ, thủ tục hoặc tham gia xử lý đối với trường hợp vi phạm có liên quan đến lĩnh vực do các đơn vị đang quản lý.
3. UBND cấp huyện thực hiện công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại địa phương; có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tại địa phương theo thẩm quyền.
4. UBND cấp xã thực hiện công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn xã; có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường; xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm nhằm mục tiêu phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 8. Phối hợp trong việc xử lý ô nhiễm môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ngoài địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế), Kế hoạch bảo vệ môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc các trường hợp để xảy ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến địa bàn của 02 huyện trở lên, cụ thể:
a) Khi tiếp nhận và xác nhận thông tin về ô nhiễm môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động hoặc phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành kiểm tra tại hiện trường, xử lý các đối tượng vi phạm; hướng dẫn đối tượng gây ô nhiễm môi trường thực hiện ngay các biện pháp để giảm thiểu các tác hại đến môi trường và khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.
b) Trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, xử lý; kịp thời tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường nhằm huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị để xử lý, khắc phục các sự cố môi trường.
c) Thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để phát sinh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết ô nhiễm môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường do hoạt động từ các dự án trong các khu công nghiệp, khu kinh tế gây ra. Thực hiện đúng Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 1025/QĐ-UBND- HC ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này; thực hiện sự phân công nhiệm vụ của cơ quan chủ trì hoặc Ban chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường (trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng) về lực lượng, phương tiện; tham gia giải quyết, xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường.
4. UBND cấp huyện xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc do Ban Quản lý Khu kinh tế xử lý), cụ thể:
a) Khi tiếp nhận và xác nhận thông tin về ô nhiễm môi trường, UBND cấp huyện chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp xã thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành kiểm tra tại hiện trường, xử lý các đối tượng vi phạm; yêu cầu đối tượng gây ô nhiễm môi trường thực hiện ngay các biện pháp để giảm thiểu các tác hại về môi trường hoặc khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.
b) Trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý.
c) Thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu phát sinh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa bàn huyện.
5. UBND cấp xã xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn xã quản lý, cụ thể:
a) Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật về hòa giải.
b) Trường hợp vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo với UBND cấp huyện để xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện nếu để phát sinh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa bàn xã.
Điều 9. Phối hợp trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Kiểm tra, đánh giá và công bố hiện trạng môi trường sau khi đã được khắc phục; tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh áp dụng các hình thức cưỡng chế, bắt buộc các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường theo quy định.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và phục hồi môi trường.
2. UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh kết quả khắc phục của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn mình quản lý.
3. Trường hợp ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường không do lỗi của tổ chức, cá nhân gây ra thì các cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí để xử lý (sử dụng từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường và ngân sách Nhà nước theo quy định) trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện.
Điều 10. Phối hợp trong công tác kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, tổng hợp kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra về bảo vệ môi trường theo lĩnh vực, địa bàn do từng đơn vị quản lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12 hàng năm, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế là đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. UBND cấp huyện chủ trì, kiểm tra việc bảo vệ môi trường các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các dự án thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường).
5. UBND cấp xã chủ trì, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình trên địa bàn xã quản lý.
6. Các đơn vị khi kiểm tra phát hiện các vi phạm vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường) để chỉ đạo giải quyết.
Khi tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường, các thành viên có trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan đến chuyên ngành quản lý, để phục vụ công tác kiểm tra. Kết thúc kiểm tra, cơ quan chủ trì thông báo kết luận kiểm tra đến các đơn vị liên quan để theo dõi, phối hợp quản lý.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về bảo vệ môi trường xảy ra trong phạm vi quản lý, phải thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Hỗ trợ kỹ thuật trong công tác lấy mẫu và phân tích mẫu môi trường làm cơ sở cho Công an tỉnh lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
a) Khi nhận được tin báo và tài liệu có liên quan đến tội phạm vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Duy trì hoạt động đường dây nóng tiếp nhận các thông tin phản ánh của cộng đồng dân cư về các vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện đúng Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số 1025/QĐ-UBND-HC ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh.
3. UBND huyện, thành phố là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện quản lý.
4. UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn xã quản lý và tổ chức hòa giải.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh khi tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường thuộc quản lý chuyên ngành thì có trách nhiệm xử lý theo phân cấp hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để cùng phối hợp tham gia giải quyết theo quy định.
6. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp của ngành mình xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hướng giải quyết.
Điều 13. Phối hợp thực hiện quan trắc môi trường và công khai thông tin về môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch quan trắc; triển khai lắp đặt, theo dõi, vận hành hệ thống trạm quan trắc tự động, liên tục và tiếp nhận dữ liệu truyền về từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh chất thải trên địa bàn tỉnh và công bố công khai thông tin số liệu quan trắc môi trường theo quy định.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế đảm bảo hệ thống quan trắc tự động của nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp kết nối dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện quan trắc môi trường định kỳ tại các khu công nghiệp trong phạm vi được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật; chia sẻ và công bố công khai thông tin số liệu quan trắc.
3. UBND huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tham gia công tác quan trắc môi trường, sử dụng kết quả quan trắc do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp phục vụ cho công tác quản lý môi trường tại địa phương.
1. Trách nhiệm và quyền hạn xử lý:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xử lý, phản hồi thông tin đối với các trường hợp sau: các vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trên diện rộng, có tính chất liên huyện; các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường mà quy mô cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đánh giá tác động môi trường của UBND tỉnh.
b) UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xử lý và phản hồi thông tin đối với các trường hợp còn lại (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều này).
2. Tiếp nhận và chuyển thông tin
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ các tổ chức, cá nhân; chuyển thông tin phản ánh đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để xử lý.
b) UBND huyện, thành phố tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ các tổ chức, cá nhân; chuyển thông tin phản ánh đến Sở Tài nguyên và Môi trường (ngoài các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này).
3. Xác minh thông tin
a) Ngay sau khi tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng của tỉnh, đơn vị đầu mối cấp huyện phải báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo xác minh thông tin.
b) Thời hạn xác minh thông tin phải được thực hiện trong vòng 24 giờ, kể từ khi tiếp nhận thông tin từ cán bộ đầu mối đường dây nóng tỉnh.
4. Xử lý thông tin
Ngay sau khi xác định chính xác thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vấn đề ô nhiễm môi trường, các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) UBND cấp huyện kịp thời triển khai ngay các biện pháp ngăn chặn việc phát tán chất thải gây ô nhiễm ra môi trường; xác minh đối tượng gây ô nhiễm, phạm vi và mức độ ô nhiễm. Trường hợp vụ việc phức tạp, vượt quá thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện thì thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận được báo cáo của UBND cấp huyện phải chỉ đạo thực hiện ngay các biện pháp xử lý, ngăn chặn, ứng phó ô nhiễm môi trường, xác minh đối tượng gây ô nhiễm môi trường, phạm vi và mức độ ô nhiễm. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có sự giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành, phải báo cáo UBND tỉnh, Tổng cục Môi trường để được hướng dẫn chỉ đạo phối hợp giải quyết.
c) Việc xử lý thông tin được hoàn thành trong vòng 48 tiếng, kể từ khi nhận được kết quả xác minh thông tin là chính xác.
5. Phản hồi thông tin
Sau khi nhận được kết quả xử lý thông tin, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện lập báo cáo về tính xác thực nội dung thông tin, nguyên nhân ô nhiễm, đối tượng gây ô nhiễm, mức độ và phạm vi ô nhiễm, đối tượng bị ảnh hưởng ô nhiễm, các biện pháp ngăn chặn, xử lý, định hướng triển khai các biện pháp khác trong thời gian tới, gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét và cung cấp kết quả xác minh, xử lý thông tin tới người cung cấp thông tin được biết.
6. Tổ chức thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh; tổng hợp báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm; công khai đường dây nóng trên trang thông tin điện tử của Sở; bố trí kinh phí phục vụ cho công tác tiếp nhận và xử lý thông tin về ô nhiễm môi trường (thuộc thẩm quyền xử lý của cấp tỉnh) thông qua đường dây nóng.
b) UBND huyện, thành phố xây dựng quy trình phối hợp đối với UBND cấp xã về xử lý các vụ việc về môi trường, sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố qua đường dây nóng; công khai đường dây nóng trên trang thông tin điện tử của UBND huyện, thành phố; bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý thông tin về các vấn đề ô nhiễm môi trường (thuộc thẩm quyền xử lý của huyện, thành phố) thông qua đường dây nóng; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin thông qua đường dây nóng định kỳ 6 tháng, hàng năm.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung sau đây:
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quy trình xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; đồng thời có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xử lý, khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây