Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2017 quy định về đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2017 quy định về đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 1686/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 18/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1686/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 18/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1686/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 18 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 178/TTr-SNV ngày 20 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có lãnh đạo được phân công giúp đỡ xã; Lãnh đạo các sở, ban, ngành, các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO GIÚP ĐỠ XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG HÀNG NĂM, TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về nội dung, tiêu chí, quy trình và thẩm quyền đánh giá kết quả lãnh đạo các sở, ban, ngành ở tỉnh và lãnh đạo ngân hàng, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được phân công giúp đỡ 143 xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 -2020.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững của các đồng chí lãnh đạo sở, ban, ngành và lãnh đạo ngân hàng, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn được UBND tỉnh phân công, nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm để các đồng chí lãnh đạo sở, ban, ngành, các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp được phân công giúp xã chủ động xây dựng kế hoạch công tác, bố trí thời gian, nguồn lực,...giúp xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hiệu quả hơn.
Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đồng chí lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là một trong những căn cứ để xem xét đánh giá, phân loại, khen thưởng cán bộ lãnh đạo hàng năm.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, phân loại.
1. Việc đánh giá phải căn cứ chức trách, nhiệm vụ, thời gian và kết quả, hiệu quả việc thực hiện giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững của cá nhân được UBND tỉnh giao.
2. Đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác và đúng quy định.
3. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.
1. Thực hiện kế hoạch giúp đỡ xã hàng năm theo sự phân công của tỉnh (tối đa 40 điểm):
a) Có ban hành kế hoạch đảm bảo đầy đủ nội dung thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ xã hàng năm theo phân công của UBND tỉnh, gửi về: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện (nơi có xã được phân công giúp đỡ) trước ngày 10/02 của năm kế hoạch được tính 10 điểm; Có kế hoạch nhưng ban hành chậm thời gian quy định (dưới 20 ngày) tính 05 điểm; nếu chậm thời gian ban hành kế hoạch (từ 20 ngày trở lên) hoặc không ban hành kế hoạch không tính điểm.
b) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giúp đỡ xã theo kế hoạch (30 điểm):
- Việc thực hiện hoàn thành các tiêu chí (tính tối đa 15 điểm):
Đối với xã được công nhận hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm đánh giá tính 15 điểm;
Đối với xã chưa công nhận hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tăng tiêu chí hoàn thành (so với báo cáo của năm trước liền kề) thì tính 05 điểm/ tiêu chí; không tăng tiêu chí trong năm đánh giá không tính điểm;
Đối với xã đã được công nhận hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới: Duy trì giữ vững 19 tiêu chí tính 15 điểm; không giữ vững tiêu chí đã hoàn thành trừ 05 điểm/ 01 tiêu chí giảm (nội dung này trừ tối đa 15 điểm).
- Tần suất lãnh đạo sở, ban, ngành (hoặc cử tổ giúp việc) về xã làm việc với nội dung giúp xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tính tối đa 15 điểm:
Đảm bảo đủ từ 02 lần/ Quý (08 lần/năm) trở lên tính 15 điểm;
Cứ thiếu 01 lần trừ 03 điểm (nội dung này trừ tối đa 15 điểm).
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các xã trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững (tối đa 10 điểm):
Giúp UBND xã (nơi được phân công giúp đỡ) có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn (hoặc biên bản làm việc với xã có nội dung này) đảm bảo đầy đủ nội dung tính 10 điểm; Có văn bản nhưng còn sơ sài, chưa đầy đủ nội dung tính 05 điểm; không có văn bản, không tính điểm.
3. Tham gia hoạt động phong trào, nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tại xã được phân công giúp đỡ (tối đa 10 điểm):
a) Giúp UBND xã (nơi phân công giúp đỡ) có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc phát động các hoạt động phong trào, nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tính 05 điểm; không có văn bản hướng dẫn, đôn đốc không tính điểm.
b) Lãnh đạo các sở, ban, ngành được phân công giúp xã trực tiếp (hoặc cử tổ giúp việc) tham gia các hoạt động do xã phát động tính 05 điểm, không tham gia không tính điểm.
4. Việc chấp hành thực hiện báo cáo kết quả tổ chức thực hiện giúp xã (tối đa 20 điểm):
Có đầy đủ 04 loại báo cáo định kỳ (Quý I, 06 tháng, 09 tháng, báo cáo năm) và báo cáo đột xuất, đảm bảo nội dung và thời gian theo yêu cầu quy định gửi về địa chỉ: Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện (nơi được phân công giúp xã) tính 20 điểm; nếu báo cáo chậm thời gian quy định (dưới 15 ngày) thì cứ chậm 01 báo cáo trừ 02 điểm; nếu chậm thời gian báo cáo (từ 15 ngày trở lên) hoặc thiếu 01 báo cáo trừ 05 điểm (trừ tối đa 20 điểm).
5. Việc kêu gọi, huy động, giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trực tiếp bằng lao động, kinh phí, vật chất khác,... quy thành tiền Việt Nam đồng (tối đa 20 điểm):
Trên 50 triệu đồng/năm tính 20 điểm; từ 20 triệu đến dưới 50 triệu đồng/năm tính 10 điểm; từ 05 triệu đến dưới 20 triệu đồng/ năm tính 05 điểm; dưới 05 triệu đồng/ năm không tính điểm.
Điều 5. Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với lãnh đạo các sở, ban, ngành được phân công giúp đỡ xã như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 85 - 100 điểm, trong đó các tiểu mục đều phải có điểm.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 70 - dưới 85 điểm trong đó các tiểu mục đều phải có điểm.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 50 - dưới 70 điểm, trong đó các tiểu mục đều phải có điểm.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Dưới 50 điểm.
Điều 6. Tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với lãnh đạo các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh giao phối hợp, hỗ trợ nguồn lực, công sức... để giúp các xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững (quy thành tiền Việt Nam đồng) được đánh giá, phân loại như sau:
1. Hỗ trợ các xã trên 150 triệu đồng/năm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
2. Hỗ trợ các xã từ 100 - 150 triệu đồng/năm: Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
3. Hỗ trợ các xã từ 50 - dưới 100 triệu đồng/ năm: Hoàn thành nhiệm vụ;
4. Hỗ trợ các xã dưới 50 triệu đồng/ năm: Không hoàn thành nhiệm vụ.
(Việc hỗ trợ nguồn lực các xã phải được UBND xã xác nhận)
Điều 7. Trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ xã
1. Cá nhân lãnh đạo các sở, ban, ngành được UBND tỉnh phân công giúp xã tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo mẫu (đính kèm) và cung cấp toàn bộ hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng việc giúp xã.
(Có mẫu phiếu đánh giá và danh mục tài liệu hàng năm kèm theo)
2. Cá nhân lãnh đạo ngân hàng, công ty, doanh nghiệp được UBND tỉnh phân công phối hợp hỗ trợ nguồn lực giúp xã thì không áp dụng mẫu phiếu đánh giá nhưng phải có báo cáo kết quả giúp đỡ xã hàng năm kèm theo xác nhận của UBND xã (nơi phân công giúp đỡ) về việc giúp đỡ xã bằng nguồn lực trong năm đánh giá quy thành tiền Việt Nam đồng.
3. Phiếu đánh giá của lãnh đạo các sở, ban, ngành hoặc báo cáo của lãnh đạo các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp được UBND tỉnh phân công giúp đỡ xã gửi về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Hết thời gian quy định, nếu cá nhân không gửi phiếu đánh giá (báo cáo) về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thì sẽ xem xét để xác định xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp và tạo điều kiện để các đồng chí lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tại cơ sở;
2. Có trách nhiệm theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động của các đồng chí lãnh đạo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được UBND tỉnh phân công giúp đỡ các xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn quản lý. Đồng thời, báo cáo kết quả về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Sở Nội vụ trước ngày 10/11 hàng năm để làm cơ sở đánh giá, phân xếp loại cán bộ theo quy định.
Điều 9. Thẩm quyền đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá
1. Thẩm quyền đánh giá: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tổ chức đánh giá, phân loại kết quả thực hiện giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới của lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và lãnh đạo các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp theo đúng quy định. Tổng hợp báo cáo kết quả xếp loại về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nơi có lãnh đạo được phân công giúp đỡ xã) trước ngày 15/12 hàng năm.
2. Sử dụng kết quả đánh giá:
Kết quả đánh giá, xếp loại hằng năm của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng cán bộ trong lĩnh vực chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; đồng thời là một trong những nội dung đánh giá thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, của cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hàng năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan báo cáo về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và Sở Nội vụ tổng hợp) để được xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐỂ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI
(Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Phiếu đánh giá hàng năm theo mẫu đối với lãnh đạo các sở, ban, ngành (hoặc báo cáo kết quả giúp xã hàng năm đối với lãnh đạo ngân hàng, công ty, doanh nghiệp);
2. Kế hoạch của lãnh đạo sở, ban, ngành và tổ chuyên viên trong việc giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững hàng năm.
3. Báo cáo tình hình, kết quả của lãnh đạo cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững Quý I; 06 tháng, 09 tháng, báo cáo năm đánh giá (hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nếu có).
4. Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc đôn đốc, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; biên bản làm việc của lãnh đạo sở, ban, ngành được phân công giúp đỡ xã; xác nhận của UBND xã về việc hỗ trợ, ủng hộ nhân lực, vật lực...
(Mẫu phiếu kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai) |
TÊN CÁ NHÂN, CHỨC VỤ: ………………………. ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIÚP ĐỠ XÃ: ……………….. |
BIỂU ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO GIÚP ĐỠ XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
STT |
Chỉ tiêu và cách tính điểm |
Điểm tối đa |
Cá nhân tự chấm điểm |
Đánh giá của CQ có thẩm quyền |
1 |
Thực hiện kế hoạch giúp đỡ xã hàng năm theo phân công |
40 |
|
|
1.1 |
Có ban hành kế hoạch đảm bảo đầy đủ các nội dung thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ xã hàng năm theo phân công của tỉnh trước ngày 10/02 tính 10 điểm; có kế hoạch nhưng ban hành chậm thời gian quy định (dưới 20 ngày) tính 05 điểm; ban hành chậm (từ 20 ngày trở lên) hoặc không xây dựng kế hoạch không tính điểm |
10 |
|
|
1.2 |
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giúp đỡ xã theo kế hoạch |
30 |
|
|
1.2.1 |
- Xã được công nhận hoàn thành nông thôn mới trong năm đánh giá tính tính 15 điểm; - Xã chưa công nhận hoàn thành NTM: Tăng tiêu chí hoàn thành so với năm trước liền kề thì tính 05 điểm/ 01 tiêu chí (tối đa không quá 15 điểm);không tăng tiêu chí không tính điểm. - Xã đã được công nhận hoàn thành NTM trước năm đánh giá mà vẫn duy trì giữ vững 19 tiêu chí tính 15 điểm; không giữ vững tiêu chí đã hoàn thành trừ 05 điểm/ 01 tiêu chí giảm (trừ tối đa 15 điểm). |
15 |
|
|
1.2.2 |
Tần suất lãnh đạo sở, ban, ngành (hoặc cử Tổ giúp việc) về xã làm việc với nội dung giúp xã XDNTM và giảm nghèo bền vững đảm bảo đủ từ 02 lần/ quý (08 lần/năm) trở lên tính 15 điểm; cứ thiếu 01 lần trừ 03 điểm (trừ tối đa 15 điểm) |
15 |
|
|
2 |
Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các xã trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững |
10 |
|
|
|
Giúp UBND xã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn (hoặc biên bản làm việc với xã có nội dung này) đảm bảo đầy đủ nội dung tính 10 điểm; có văn bản nhưng còn sơ sài, chưa đầy đủ nội dung tính 05 điểm; không có văn bản không tính điểm. |
10 |
|
|
3 |
Tham gia hoạt động phong trào xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tại xã được phân công giúp đỡ |
10 |
|
|
3.1 |
Giúp UBND xã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức phát động các hoạt động phong trào (nhiệm vụ trọng tâm) xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tính 05 điểm; không có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc không tính điểm. |
05 |
|
|
3.2 |
Lãnh đạo trực tiếp (hoặc cử tổ giúp việc) tham gia các hoạt động do xã phát động tính 05 điểm, không tham gia không tính điểm |
05 |
|
|
4 |
Việc chấp hành báo cáo kết quả tổ chức thực hiện giúp xã |
20 |
|
|
|
Có đầy đủ 04 loại báo cáo định kỳ Quý I, 06 tháng, 09 tháng, báo cáo năm và báo cáo đột xuất, đảm bảo nội dung và thời gian theo yêu cầu quy định tính 20 điểm; nếu báo cáo chậm thời gian cứ chậm 01 báo cáo trừ 02 điểm; thiếu 01 báo cáo trừ 05 điểm (trừ tối đa 20 điểm) |
|
|
|
5 |
Việc huy động, giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trực tiếp bằng lao động, vật chất, kinh phí,...quy thành tiền VNĐ |
20 |
|
|
|
Trên 50 triệu đồng/năm tính 20 điểm; từ 20 đến dưới 50 triệu đồng /năm tính 10 điểm; từ 05 triệu đến dưới 20 triệu đồng/ năm tính 05 điểm; dưới 05 triệu không tính điểm. |
|
|
|
|
Tổng điểm |
100 |
|
|
1. Cá nhân tự xếp loại kết quả năm 201...
Tự nhận: (HTXSNV, HTTNV...): …………………………………..
|
NGƯỜI
ĐÁNH GIÁ
|
|
2. Xếp loại của cơ quan có thẩm quyền đánh giá: ………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………
|
||
|
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐÁNH GIÁ
|
|
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây