460893

Quyết định 1657/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

460893
LawNet .vn

Quyết định 1657/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu: 1657/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 18/06/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1657/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 18/06/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1657/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 18 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN THỦ TỤC XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3223/TTr-STNMT ngày 22 tháng 6 năm 2018, Tờ trình số 4843/TTr-STNMT ngày 10 tháng 9 năm 2018 và Văn bản số 3010/STNMT-CCQLĐĐ ngày 15 tháng 5 năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN THỦ TỤC XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường và giám định tư pháp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Đối tượng điều chỉnh

Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Điều 2. Trình tự phối hợp trong thực hiện thủ tục xã hội hóa

1. Lập và phê duyệt danh mục

a) Nội dung gồm có: (i) Văn bản đề nghị phê duyệt danh mục gồm các thông tin: Tên dự án, mục tiêu và quy mô đầu tư, vốn đầu tư dự án, địa điểm thực hiện dự án, diện tích sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, chức năng sử dụng đất, hiện trạng khu đất, thông tin liên hệ, các thông tin cần thiết khác (nếu có); (ii) Văn bản chủ trương liên quan (nếu có); (iii) Đề xuất hình thức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư (đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất hay đấu giá tài sản công).

b) Cơ quan thực hiện.

- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Cơ quan phối hợp.

+ Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phối hợp với các ngành liên quan để rà soát, cung cấp thông tin về quy hoạch, chức năng sử dụng đất và các nội dung liên quan trong quá trình xây dựng danh mục dự án xã hội hóa.

- Thời gian thực hiện: vào tháng 10 hàng năm, các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh Xã hội, Y tế, Văn hóa Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ kế hoạch xã hội hóa của ngành, địa phương đề xuất danh mục các dự án cần kêu gọi xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực phạm vi ngành quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh bổ sung danh mục của năm trước đã ban hành làm cơ sở kêu gọi xã hội hóa cho năm sau, trừ trường hợp đặc biệt.

c) Trường hợp danh mục các dự án xã hội hóa phù hợp với các quy hoạch có liên quan, có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm, có trong danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất của các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục.

d) Trường hợp dự án đề xuất kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa nhưng chưa phù hợp quy hoạch, chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm, chưa có trong danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt, cụ thể:

- Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục như quy định tại điểm a.

- Trên cơ sở đề nghị của các ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan liên quan kiểm tra về sự cần thiết, sự phù hợp với các quy hoạch và các điều kiện khác có liên quan; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý cụ thể.

2. Công bố danh mục dự án

- Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, hình thức lựa chọn nhà đầu tư, thông tin liên hệ và các thông tin cần thiết khác.

- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố danh mục dự án tại Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu (03 kỳ liên tiếp) đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo thời hạn quy định Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020.

- Cơ quan phối hợp: các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động công bố danh mục dự án trên Cổng thông tin điện tử của các đơn vị. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.

3. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm gần nhất.

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở quản lý chuyên ngành được giao thực hiện dự án xã hội hóa (Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp).

- Nguồn kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện từ ngân sách tỉnh do Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí.

4. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

a) Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng theo hai hình thức sau

- Đấu giá quyền sử dụng đất:

+ Trường hợp dự án xã hội hóa do các Sở, Ban, ngành đề xuất: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai và các quy định pháp luật có liên quan; Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá đất.

+ Trường hợp dự án xã hội hóa do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất: Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai và các quy định pháp luật có liên quan; Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá đất.

- Đấu thầu dự án: việc tổ chức đấu thầu dự án thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định có liên quan.

b) Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, quy mô đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư phù hợp để đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục.

5. Trường hợp đấu thầu dự án

Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.

6. Thực hiện các thủ tục đầu tư

Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp các thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành của Luật Đầu tư.

7. Thc hin cho thuê đất

Căn cứ vào kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của Luật Đất đai và các quy định pháp luật có liên quan.

8. Thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí

Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa lập hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế, phí, lệ phí.

Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thực hiện thủ tục xã hội hóa

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Là đầu mối tiếp nhận, xử lý các đề nghị của nhà đầu tư có liên quan đến các dự án xã hội hóa.

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban ngành có liên quan, căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể danh mục các dự án kêu gọi xã hội hóa trên địa bàn tỉnh và danh mục này sẽ được rà soát điều chỉnh bổ sung thường xuyên.

Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh liên quan tới việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa theo thẩm quyền.

Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các dự án xã hội hóa đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, danh mục dự án đã lựa chọn chủ đầu tư, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án; đề xuất xử lý và theo dõi việc xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đầu tư của cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.

Tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án của cơ sở xã hội hóa, chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp tháo gỡ vướng mắc.

2. Sở Tài chính

Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch phục vụ hoạt động xã hội hóa. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ lãi suất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để bồi thường giải phóng mặt bằng và hoàn trả cho cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa đối với dự án đầu tư trên địa bàn các xã, thị trấn của các huyện, xã Long Sơn của thành phố Vũng Tàu, phường Kim Dinh của thành phố Bà Rịa và dự án xã hội hóa thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích xã hội hóa trong trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để hỗ trợ lãi suất đối với các cơ sở xã hội hóa đủ điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Nguồn kinh phí để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ lãi suất được cân đối từ nguồn vốn đầu tư phát triển.

Có ý kiến thẩm định bằng văn bản về giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa và một số nội dung khác của Hợp đồng thuê theo đề nghị của sở, ngành chủ quản trước khi sở, ngành chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.

Định kỳ vào tháng 02 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo từng lĩnh vực gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Quản lý chuyên ngành và Bộ Tài chính.

Tổng hợp, nghiên cứu những khó khăn, vướng mắc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Định kỳ ba năm một lần, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung danh mục lĩnh vực ưu đãi xã hội hóa và khu vực địa bàn xã hội hóa trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

3. Cục Thuế tỉnh

Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở thực hiện xã hội hóa, Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và sở quản lý chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn thì Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn thì Cục Thuế xác nhận và thông báo bằng văn bản cho cơ sở thực hiện xã hội hóa về miễn, giảm tiền thuê đất và lưu vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất.

Căn cứ quy định hiện hành có văn bản hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

Căn cứ quy định hiện hành để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Việc xác định giá đất để miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật.

Định kỳ vào tháng 02 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế báo cáo tình hình ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất của các cơ sở xã hội hóa trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó chú ý đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai; công bố công khai về quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa; các vấn đề có liên quan đến việc công bố công khai quy trình, thủ tục giải quyết việc cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất đối với cơ sở xã hội hóa; hướng dẫn, giải quyết thủ tục cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cung cấp các thông tin về kế hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án xã hội hóa.

Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa; kiểm tra xử lý đối với trường hợp vi phạm Luật Đất đai của cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xác định giá thuê đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá thuê đất theo quy định của pháp luật.

5. Sở Xây dựng

Trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn và các khu chức năng đặc thù phải bố trí đầy đủ công trình hạ tầng xã hội thiết yếu theo quy chuẩn, trong đó có công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp phục vụ đầu tư xã hội hóa.

Phối hợp thẩm định giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa đối với cơ sở xã hội hóa.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở xã hội hóa trên địa bàn theo quy định;

Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng (bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa) trước khi cho thuê đất theo quy hoạch cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn;

Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;

Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự án kêu gọi xã hội hóa theo lĩnh vực quản lý (trong trường hợp được giao làm bên mời thầu);

Lập dự toán kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư tạo quỹ đất sạch phục vụ hoạt động xã hội hóa đối với các dự án do cấp huyện quản lý.

7. Các Sở, ngành khác có liên quan

Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, xây dựng kế hoạch xã hội hóa cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương mình (xây dựng danh mục kêu gọi xã hội hóa, mỗi dự án trong danh mục bao gồm các thông tin: sự cần thiết kêu gọi xã hội hóa, nhu cầu sử dụng đất, tổng vốn đầu tư) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 10 hàng năm để điều chỉnh, bổ sung danh mục của năm trước đã ban hành để làm cơ sở kêu gọi xã hội hóa cho năm sau, trừ trường hợp đặc biệt.

Thực hiện quản lý nhà nước và kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp: căn cứ quy định của Chính phủ, xác định cụ thể cơ sở đủ điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa.

Căn cứ quy hoạch phát triển ngành của mình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương để rà soát, đề xuất danh mục dự án cần xã hội hóa theo lộ trình các giai đoạn 5 năm và hàng năm gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, lĩnh vực, địa bàn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

Định kỳ vào tháng 02 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo danh sách các cơ sở xã hội hóa đủ điều kiện được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ theo ngành, lĩnh vực gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Quản lý chuyên ngành, Bộ Tài chính.

Trong trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì sở quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất đai gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định.

Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự án kêu gọi xã hội hóa theo lĩnh vực quản lý (trong trường hợp được giao làm bên mời thầu).

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được xem xét hướng dẫn thực hiện.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác