Quyết định 16/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
Quyết định 16/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
Số hiệu: | 16/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2006/QÐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 31 tháng 3 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 72/CV-TTr ngày 23/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG CHỐNG, THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu:
- Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân trên địa bàn toàn tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Định hướng cho các cấp, các ngành xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác Phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
II. Yêu cầu:
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng.
I. Thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh về phòng, chống tham nhũng:
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan soạn thảo Đề án về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo của tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (tháng 4/2006).
2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nội vụ soạn thảo Quy chế hoạt động của Bộ phận thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng trình UBND tỉnh quyết định (tháng 4/2006).
II. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành; tham mưu loại bỏ ngay những nội dung, quy định không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, chồng chéo, quan liêu, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời gian của nhân dân và doanh nghiệp (báo cáo kết quả trước 30/5/2006).
Các Sở, ban, ngành, địa phương phải hệ thống hoá những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp, rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình cải cách của Chính phủ. Trước hết, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tập trung vào các lĩnh vực quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện.
III. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Văn hoá thông tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Đài phát thanh truyền hình, cơ quan báo chí của tỉnh và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Trong tháng 4 năm 2006, các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức quán triệt các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức đồng thời xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, ngành, địa phương, đơn vị mình.
IV. Phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và địa phương trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
1. Các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong quá trình xây dựng chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được yêu cầu; đề nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
3. Các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý phụ trách.
4. Các Sở, ban, ngành, địa phương phải xây dựng quy định cụ thể về việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công, tập trung thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy chế giám sát cộng đồng.
Đối với những dự án đầu tư xây dựng tại các địa phương phải quy định cụ thể thời gian và hình thức công khai để nhân dân giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
V. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng.
Cùng với việc tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng đã phát hiện, Thanh tra tỉnh cùng với các cơ quan, ban, ngành, địa phương tập trung thanh tra 04 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu - chi ngân sách và quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận và nhân dân quan tâm.
1. Về giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng.
a) Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở; xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực dù là bất cứ ai đang đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển công tác khác.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan thành lập một đoàn liên ngành trực tiếp kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo ở địa phương có nhiều đơn thư vượt cấp, đơn khiếu nại quyết định giải quyết cuối cùng; kiểm tra việc giải quyết các đơn tố cáo hành vi tham nhũng.
2. Công an tỉnh.
Củng cố hệ thống lực lượng chuyên trách để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm tham nhũng có hiệu quả.
Chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, chỉ đạo tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm tội phạm tham nhũng tại cơ sở.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
a) Thanh tra tỉnh.
Công tác thanh tra kinh tế - xã hội, trước mắt cần tập trung vào 04 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu - chi ngân sách và quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực nhạy cảm được dư luận quan tâm. Đặc biệt tập trung thanh tra các công trình dự án dư luận bức xúc, có dấu hiệu tiêu cực, các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành xây dựng, nông nghiệp, thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các huyện, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, công khai kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý.
b)Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Sở Tài chính tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực: quản lý nhà, đất; cấp phép đầu tư, xây dựng; thuế, hải quan; đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và một số vụ việc cụ thể được nhân dân, công luận phản ánh.
Căn cứ vào chương trình công tác năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngay trong tháng 03 năm 2006, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động của đơn vị mình. Kế hoạch phải cụ thể thời hạn và phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, hàng quý báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi bộ phận thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh, Thanh tra tỉnh trước ngày 10 tháng 9 hàng năm để tổng hợp kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành của từng Sở, ban, ngành, địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo lên cấp trên và báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra các Sở, ban, ngành, địa phương về việc thực hiện chương trình này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây