Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 159/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 20/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 159/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 20/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 20 tháng 01 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2015; số 92/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NSNN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 159/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Năm 2015 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015 đồng thời tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2015 với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,5 %;
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 3,5%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%; Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 9 %;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 20%; Công nghiệp-xây dựng: 37%; Dịch vụ: 43%;
- Sản lượng lương thực đạt 28 vạn tấn;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.500 tỷ đồng;
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 26 -27 triệu đồng;
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5-4,0% so với năm 2014;
- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 80,5%;
- Tỷ lệ phổ cập THCS 100% xã, phường thị trấn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 36%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,0% so với năm 2014;
c. Các chỉ tiêu về môi trường
-Tỷ lệ dân cư thành thị được cung cấp nước sạch đạt 95%;
-Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 83%;
-Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%.
Để thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
I. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý đô thị
1.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố, các ngành, lĩnh vực... Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể đã ban hành nhưng không còn phù hợp, chú trọng nâng cao chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển trước mắt, cũng như lâu dài.
1.2. Sở Xây dựng:
Tăng cường công tác quản lý và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch xây dựng: Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đồng Hới đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, Quy hoạch khu trung tâm hành chính tỉnh, quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Quy hoạch trung tâm huyện lỵ mới Quảng Trạch... và các quy hoạch chi tiết khác. Chú trọng công tác chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm du lịch như: thành phố Đồng Hới, Thị xã Ba Đồn, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng...
Triển khai quy hoạch chi tiết huyện lỵ Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn, quy hoạch đô thị Phong Nha, quy hoạch chi tiết trung tâm hành chính cấp tỉnh.
1.3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, của địa phương, đơn vị theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và từng địa bàn.
2. Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng phát triển bền vững.
2.1 Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
Triển khai quyết liệt tái đầu tư công, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chính sách và cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn nhà nước theo các quy định của Luật Đầu tư công.
Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đảm bảo chất lượng.
Thực hiện quy trình phê duyệt chủ trương đầu tư, quy trình phê duyệt quyết định đầu tư các dự án theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định; chỉ phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; đảm bảo đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát lãng phí.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Tăng cường các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát chặt chẽ các dự án khởi công mới. Các dự án khởi công mới phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; thực hiện minh bạch trong đầu tư công; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, bảo đảm quản lý thống nhất.
2.2 Về tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và thị trường tài chính
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, quản trị rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tập trung huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
2.3 Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và các sở, ngành, các DNNN tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu các DNNN đã được phê duyệt theo hướng nâng cao quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước. Triển khai thực hiện Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; đẩy nhanh việc triển khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của DNNN. Đẩy mạnh cổ phần hoá theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
Tăng cường công tác cán bộ, kiện toàn cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với doanh nghiệp nhà nước.
2.4 Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến và dịch vụ nhằm phát triển nông thôn bền vững.
- Sở Nông nghiệp và PTNT:
Thực hiện tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp tập trung vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng. Tiếp tục thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn trên cây lúa, cây ớt, cây sắn... Tập trung đổi mới tổ chức sản xuất và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; nghiên cứu, lựa chọn, tổ chức sản xuất và tạo các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị thương phẩm cao. Đưa nhanh công nghệ mới và quy trình tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giá trị, giảm giá thành hàng hoá nông sản.
Tiếp tục phát triển tổng đàn, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, chú trọng phát triển bò lai, lợn ngoại và các loại gia cầm chất lượng cao. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Tiếp tục thử nghiệm và phát triển một số giống vật nuôi mới gắn với mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân.
Tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc, tái sinh rừng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; ngăn chặn và đẩy lùi nạn phá rừng, khai thác buôn bán, lâm sản và động vật trái phép.
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tập trung chỉ đạo, thực hiện đúng tiến độ kế hoạch vay vốn đóng mới tàu khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, nâng cấp tàu cá và các chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ. Trong giai đoạn 2014-2016 đóng mới 5 tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ gồm 4 tàu vỏ thép và 1 tàu vỏ gỗ; đóng mới 110 tàu khai thác hải sản gồm 10 tàu vỏ thép và 100 tàu vỏ gỗ; nâng cấp cải hoán 58 tàu cá.
Chỉ đạo quyết liệt, toàn diện thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn thực hiện Phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Phấn đấu năm 2015 có thêm 16 xã đạt 19 tiêu chí, đưa số xã đạt nông thôn mới lên 27-28 xã, chiếm 20% số xã toàn tỉnh.
- Sở Khoa học và công nghệ: Thực hiện các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản gắn với phát triển các mô hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp theo hướng áp dụng các quy trình, công nghệ tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và an toàn dịch bệnh; ưu tiên các đề tài nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các loại cây giống, con giống có năng suất, chất lượng và giá trị cao, đặc biệt là giống lúa, ngô, lạc, cao su, cây ăn quả, bò lai, lợn ngoại, thuỷ sản.
- Sở Xây dựng: Tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, làm cơ sở cho việc đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững, giàu đẹp, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Chỉ đạo tạo quỹ đất để tái đầu tư hoặc đầu tư vốn cho xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò cộng đồng dân cư, bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện và triển khai mạnh mẽ cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.
2.5 Về tái cơ cấu công nghiệp
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan đẩy mạnh tái cơ cấu công nghiệp theo hướng chuyển từ gia công, chế biến thô sang sản xuất chế biến sâu. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sản xuất chế biến các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp năng lượng tái tạo. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, chú trọng sắp xếp lại sản xuất, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp về giảm thuế, cho vay vốn, cung ứng đủ điện cho sản xuất, giải quyết hàng tồn kho.... Ổn định và phát huy công suất của các cơ sở công nghiệp hiện có, phát huy hiệu quả các dự án mới đi vào hoạt động như: nhà máy xi măng Văn Hóa, xi măng Vạn Ninh, may xuất khẩu Hà Quảng giai đoạn 2, Nhà máy may S&D thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh và may xuất khẩu tại huyện Minh Hóa, các dự án gạch không nung...
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Ban quản lý Khu Kinh tế tăng cường thu hút đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng mở rộng quy mô, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác, phát huy hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển công nghiệp, kêu gọi đầu tư các dự án mới, các dự án đã cam kết đầu tư.
- Ban Quản lý Khu Kinh tế đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu Kinh tế. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường huy động, thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng và xúc tiến, kêu gọi các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai thực hiện trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có dự án đầu tư sản xuất công nghiệp tập trung chỉ đạo, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan thực hiện quyết liệt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư để góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
2.6 Về tái cơ cấu dịch vụ
- Sở Công Thương: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển các dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, kinh doanh dịch vụ du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ… Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa, phát triển thương mại điện tử. Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thương mại, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch thực hiện quyết liệt việc niêm yết giá ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khuyến khích đầu tư các nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung khai thác có hiệu quả bền vững tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế. Quản lý, khai thác tốt để phát huy hiệu quả đầu tư khu du lịch động Thiên Đường, động Phong Nha, Tiên Sơn và các tuyến du lịch mới như động Sơn Đoòng, Sinh Tồn - hang Thủy Cung, động Tú Làn. Tổ chức thành công Festival Hang động năm 2015, tiếp tục khai thác các loại hình du lịch mới như du lịch hang động, du lịch mạo hiểm.... Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn ở các khu du lịch. Tập trung khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, dịch vụ giải trí phục vụ khách du lịch.
- Sở Giao thông Vận tải nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá. Tiếp tục phát huy hiệu quả tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội; Đồng Hới - Hồ Chí Minh; khai thác tốt tuyến bay giá rẻ Đồng Hới - Hồ Chí Minh và tiếp tục mở mới tuyến bay giá rẻ Đồng Hới - Hà Nội. Phát triển dịch vụ vận tải, nhất là dịch vụ xe buýt, sớm mở tuyến xe buýt Đồng Hới - Lệ Thủy và các địa bàn. Nâng cấp các bến xe, Quy hoạch điểm dừng đỗ xe trên địa bàn thành phố Đồng Hới và hệ thống các điểm dững đỗ xe bus.
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông và internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, trong xã hội phù hợp với quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính
3.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách. Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách năm 2014 để tập trung trả nợ và tăng chi cho các dự án trọng điểm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách.
- Hướng dẫn các Sở ngành địa phương triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công, cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết…
- Không mua sắm xe ô tô công, trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật. Đối với đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe để phục vụ công tác thì tiến hành tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định.
Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung vào dự phòng ngân sách địa phương. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn. Chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
3.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư phố hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành địa phương phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là các nguồn vốn NSNN, TPCP, ODA. Tập trung vốn đầu tư cho các công trình quan trọng, cấp bách có khả năng hoàn thành trong năm 2015 để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án ODA.
- Tiến hành kiểm tra, rà soát để tham mưu UBND tỉnh đình hoãn, tạm dừng các công trình, dự án chuyển tiếp đã hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật có thể đưa vào sử dụng và các công trình chuyển tiếp gặp khó khăn, vướng mắc không thể tiếp tục thi công, lựa chọn để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn; cắt giảm, đình hoãn các công trình, dự án chậm tiến độ, xử lý chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện không đúng quy định nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án đúng tiến độ để đưa vào sử dụng, nhất là một số công trình trọng điểm: Cầu Nhật Lệ 2, Trụ sở Tỉnh ủy, Nhà Văn hóa trung tâm, các dự án chỉnh trang đô thị…
3.3. Cục Thuế, Cục Hải quan tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Tăng cường chống thất thu, nợ đọng thuế, đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ, triển khai các biện pháp chống thất thu để tăng thu ngân sách một cách vững chắc, bền vững. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả năng thất thu cao. Đồng thời, thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các chính sách miễn, giảm, gia hạn, hoàn thuế và đẩy mạnh cải cách chính sách thuế tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế -trong điều kiện khó khăn hiện nay.
3.4 Kho bạc Nhà nước tỉnh tăng cường công tác quản lý, chi ngân sách nhà nước, giải ngân, tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp tạm ứng vốn và sử dụng vốn sai mục đích.
3.5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý công tác đầu tư và xây dựng từ ngân sách nhà nước; bố trí vốn đảm bảo tập trung, không dàn trãi. Chỉ đạo các dự án đã quyết định đầu tư thực hiện đúng theo mức vốn kế hoạch được giao, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Không đề xuất, ban hành chính sách mới làm giảm thu và tăng chi cho ngân sách nhà nước.
4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu; phát triển thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá, tăng cường kiểm soát thị trường giá cả
4.1. Sở Công Thương phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng tỉnh có lợi thế như: hàng hải sản, cao su, gỗ các loại, nâng cao năng lực chế biến để tăng giá trị xuất khẩu... Tiếp tục mở rộng thị trường, khai thác tốt các thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối ASEAN.
Theo dõi sát diễn biến của thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá, điều hành, bình ổn giá thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, nhất là tại thời điểm lễ, Tết Nguyên đán Ất Mùi, các vùng bị thiên tai. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại; kiểm soát tốt thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động ‘‘Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam’’ bảo đảm thiết thực, có hiệu quả.
4.2. Sở Tài chính tăng cường công tác kiểm soát giá cả thị trường, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương thực hiện bình ổn giá trên địa bàn.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
5.1. Sở Ngoại vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước, các tổ chức quốc tế. Chú trọng tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với tỉnh Khăm Muộn, Savanakhet, các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan trên các lĩnh vực thương mại, du lịch, văn hoá. Tổ chức tốt các hoạt động hợp tác hữu nghị với các nước trong khu vực và quốc tế. Chấn chỉnh công tác đoàn ra, đoàn vào.
Chủ động làm việc với các tổ chức phi chính phủ để vận động viện trợ NGO đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội.
5.2. Sở Kế hoạch Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thực hiện 1 đầu mối trong xúc tiến đầu tư. Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực để công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả thiết thực. Tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã được trao giấy chứng nhận đầu tư. Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư; trực tiếp xử lý, giải quyết ngay theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014 [1].
Thực hiện đúng chức năng quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các chương trình, dự án đang triển khai còn vướng mắc về thủ tục để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân theo cam kết. Tích cực làm việc các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO để tăng thêm nguồn lực cho tỉnh trong điều kiện đầu tư công thu hẹp.
5.3. Các sở, ban, ngành địa phương liên quan: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đã giao tại Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 5/6/2014 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động triển khai thực hiện chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình năm 20147-2016. Tập trung làm tốt công tác quy hoạch, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đẩy nhanh việc bồi thường, GPMB, tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án. Tiến hành rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án không đầu tư theo tiến độ cam kết, sử dụng không hiệu quả để cho các nhà đầu tư khác thuê.
6. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển SXKD theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai có hiệu quả các Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, thêm cơ hội cho hoạt động đầu tư vào các cơ sở sản xuất trong nước và xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm cho người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được phê duyệt. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của DNNN, đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật. Đẩy mạnh cổ phần hoá theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giúp doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho các doanh nghiệp phát triển. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Hỗ trợ thành lập mới, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.
6.2. Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất và thị trường trong nước, khuyến khích tiêu dùng. Có giải pháp hiệu quả, dài hạn hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm nhất là sản xuất nông nghiệp.
Khuyến khích các chủ trang trại tăng cường tính liên kết, phát triển các hình thức tổ chức, kinh doanh hỗn hợp, đa hình thức sở hữu; đi đôi ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, công nghệ sinh học vào sản xuất, bảo quản và chế biến.
6.3 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Bình: Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chấp hành quyết định về lãi suất huy động vốn và cho vay, ấn định lãi suất huy động và cho vay phù hợp, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay, thực hiện cơ cấu lại nợ.
Chỉ đạo đẩy mạnh huy động vốn để cho vay phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ưu tiên cho vay để khắc phục hậu quả lụt bão, các chương trình chính sách xã hội và lĩnh vực ưu tiên. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường vàng, ngoại hối, bảo đảm tăng tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
7. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học. Chủ động với ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh. Hoàn thành Đề cương quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016-2020. Thực hiện tốt công tác kiểm kê đất giai đoạn 2016-2020; quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Tiếp tục thực hiện các dự án tạo quỹ đất để giải quyết nhu cầu đất ở cho nhân dân và đất cho các tổ chức, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án tổng thể xây dựng hệ thống lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện môi trường ở các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư đông đúc. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đẩy mạnh và tăng cường công tác QLNN đối với tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô. Chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, vi phạm các quy định về ký quỹ phục hồi môi trường sau khai thác.
7.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan chú trọng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực công tác QLNN của các cấp, các ngành đối với tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; nhất là quản lý chặt chẽ để phát huy hiệu quả khai thác, chế biến các loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
8. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng
8.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh [2].
8.2. Ban Quản lý Khu kinh tế: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng và tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Tích cực kêu gọi đầu tư các dự án vào các khu kinh tế, khu công nghiệp.
8.3. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là dự án mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 1A và các công trình, dự án giao thông trọng điểm khác.
8.4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai thông tin về dự án đầu tư, về chính sách bồi thường GPMB. Làm tốt công tác kiểm kê, áp giá bồi thường và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ phải đảm bảo chính xác, kịp thời, công bằng và công khai Quyết định phê duyệt mức hỗ trợ, bồi thường đến tận cơ sở. Vận động nhân dân trong vùng dự án đồng tình, ủng hộ thực hiện giải phóng mặt bằng thực hiện dự án. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những đối tượng cố tình dây dưa, cản trở, kéo dài thời gian GPMB.
9. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
9.1. Sở Giáo dục - Đào tạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết TW8(khóa XI), Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo. Đẩy mạnh việc xây dựng xã hội học tập. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục. Thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng theo tinh thần đổi mới.
Phối hợp với Trường Đại học Quảng Bình và chỉ đạo các trường Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề tổ chức tốt các kỳ thi tuyển sinh vào Đại học Quảng Bình, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề theo đúng quy định. Nâng cấp Trường Trung cấp Nghề lên Cao đẳng Nghề.
9.2. Trường Đại học Quảng Bình, các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề nâng cao chất lượng giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Tăng cường đào tạo nghề nhằm xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu xuất khẩu lao động.
9.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề, quan tâm thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường và nhu cầu xã hội. Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các vùng đặc biệt khó khăn.
Tăng nhanh lao động qua đào tạo nghề phục vụ có hiệu quả các chương trình, dự án KT-XH trọng điểm và tham gia xuất khẩu lao động.
10. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
Sở Khoa học và Công nghệ tập trung thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị TW 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ. Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, của các doanh nghiệp. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi, chú trọng các vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
11. Nâng cao chất lượng công tác y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Sở Y tế thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để dịch bệnh xảy ra. Quan tâm công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Tiếp tục sắp xếp, bố trí bác sĩ về công tác tại tuyến xã.
Tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc, đấu thầu thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền thông, giáo dục sức khỏe.
12. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông
12.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 9 (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Các hoạt động văn hóa thông tin tiếp tục hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tăng cường quản lý các lễ hội, xã hội hóa các hoạt động lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội Đảng các cấp trong năm 2015. Tiếp tục huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
12.2. Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nước; tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đề cao vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng. Các ngành, địa phương chủ động thông tin về chỉ đạo điều hành; thực hiện trách nhiệm giải trình, cơ chế người phát ngôn; cung cấp kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí. Phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc PCLB...Thực hiện chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Tăng cường công tác QLNN về các lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, phát triển hạ tầng viễn thông.
12.3. Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội dung chương trình truyền hình Quảng Bình góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương, đưa sóng truyền hình tỉnh nhà đến với bà con dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vũng lõm sóng; quảng bá hình ảnh quê hương Quảng Bình đến với khán, thính giả trong và ngoài nước.
13. Công tác lao động, thương binh, xã hội và chăm sóc trẻ em, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
13.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 (khoá XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, tạo việc làm mới, đồng thời quan tâm xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thực hiện tốt Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020, Chương trình MTQG về việc làm, dạy nghề, gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
Tập trung thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo hướng bền vững, giảm dần hỗ trợ trực tiếp, tăng hỗ trợ gián tiếp, lâu dài. Tăng cường khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo, trong đó tập trung các giải pháp khuyến khích người nghèo vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục thực hiện chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất, từng bước giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5-4,0% (riêng huyện Minh Hóa giảm 7-8%) so với năm 2014.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, nạn nhân chất độc mà da cam, tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng. Đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, tổ chức có hiệu quả công tác qui tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước theo đề án của Chính phủ, chăm lo thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Ngăn chặn đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Có giải pháp tích cực khắc phục tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi.
13.2. UBND huyện Minh Hoá tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Đẩy mạnh vận động nhân dân nêu cao tinh thần vượt khó vươn lên thoát nghèo gắn với thực hiện các giải pháp đồng bộ để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục nguy cơ tái nghèo, ổn định và phát triển SXKD, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nhất là những vùng tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
13.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện. Tăng cường quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội, trước hết là tập trung thu nợ đọng và tổ chức tốt thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện.
13.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với học sinh nghèo, học sinh ở vùng có điều kiện khó khăn, con em thuộc đối tượng chính sách, chính sách cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tín dụng hỗ trợ, bảo đảm nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định.
14. Công tác thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
14.1. Ban Dân tộc phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc. Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Triển khai thực hiện tốt Chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (Chương trình 135), Chương trình đầu tư phát triển kinh tế, xã hội các xã biên giới Việt Nam - Lào và các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
14.2. Sở Nội vụ phối hợp với các địa phương phát huy dân chủ, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; nâng cao năng lực, trách nhiệm và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện tốt quyền làm chủ và phát huy sức sáng tạo của mình để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tăng cường kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong QLNN về tôn giáo.
15. Công tác xây dựng chính quyền, đẩy mạnh CCHC và tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt quy chế đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển cán bộ, công chức; quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Thực hiện có hiệu quả Chính sách thu hút và đào tạo nhân tài; Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học loại giỏi. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý. Thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về tinh giản biên chế.
Tham mưu UBND tỉnh khẩn trương kiện toàn sắp xếp hoặc thành lập các ban QLDA chuyên ngành, ban QLDA khu vực theo quy định của Luật Xây dựng để quản lý đối với các dự án sử dụng vốn NSNN.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ giai đoạn 2011-2015 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo.
Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, hướng tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh về chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, siết chặt kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tỉnh.
Các sở quản lý chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành bộ thủ tục hành chính trong thẩm định các dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế ... trong tháng 02 năm 2015 để triển khai thực hiện theo Luật Xây dựng.
16. Công tác tư pháp, thanh tra và thi hành pháp luật
16.1. Sở Tư pháp tiếp tục triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, Luật PBGDPL, Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Công chứng, Luật Lý lịch tư pháp; tham gia góp ý xây dựng dự thảo luật; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp; thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cơ sở.
Cục Thi hành án dân sự tỉnh triển khai thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự; phấn đấu đạt các chỉ tiêu về số vụ, việc phải thi hành và chỉ tiêu về số tiền phải thu; giảm đáng kể án tồng đọng.
16.2. Thanh tra tỉnh tập trung thanh tra vào các lĩnh vực: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, đầu tư XDCB, mua sắm công ngân sách, thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, thanh tra chuyên đề theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ... Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài. Tiếp tục thực hiện đề án Đổi mới tiếp công dân phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và thực hiện các chế tài cụ thể để nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
17. Công tác phòng chống thiên tai
Ban Chỉ huy PCLB-TKCN tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng, chống bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ năm 2015 theo phương châm "4 tại chỗ”. Đẩy mạnh công tác diễn tập, tập huấn phòng, chống lụt bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thông tin, tuyên truyền nâng cao ý thức của cán bộ, nhân dân trong phòng, chống lụt, bão. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa. Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc kết hợp truyền tin cảnh báo, dự báo thiên tai tới tàu thuyền và công trình trên biển, ven biển.
18. Tăng cường quốc phòng an ninh và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
18.1. BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh chính trị. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, trước hết đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tập trung vào các đối tượng là học sinh, sinh viên. Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, Chương trình hành động phòng chống ma tuy, buôn bán người.
18.2. Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các cấp, các ngành trong tỉnh tiếp tục triển khai các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, cả về số vụ, số người chết, người bị thương. Kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATGT với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự ATGT, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
18.3. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phổ biến GDPL, công tác hòa giải ở cơ sở, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và người dân. Sở Tư pháp tiếp tục triển khai thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
19. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp
19.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan trong chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện
Tập trung chỉ đạo những lĩnh vực, chỉ tiêu còn đạt thấp; các dự án trọng điểm, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu qủa và chất lượng hoạt động công vụ, nâng cao trách nhiệm của các sở ban ngành trong việc tham mưu cho UBND tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, ngân sách. Bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất kịp thời, sâu sát, tập trung hướng về cơ sở. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước; kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện tắc trách trong giải quyết công việc; chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy nhà nước gắn với thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số giải pháp cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực gắn với các sự kiện trọng đại của tỉnh, của đất nước, tăng năng suất lao động, xây dựng mô hình điển hình tiên tiến, thúc đẩy sản xuất phát triển.
19.2. Văn phòng UBND tỉnh căn cứ quy chế làm việc của UBND tỉnh, chương trình công tác trọng tâm năm 2015 và kế hoạch hành động này để phối hợp với các sở, ngành, địa phương, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chế độ báo cáo, thông tin hai chiều, thực hiện các kết luận chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện nghiêm chế độ, thời gian hội nghị, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc tham gia dự họp không đúng thành phần, vắng mặt không có lý do để phê bình, kiểm điểm nghiêm túc. Coi đây là một chỉ tiêu xem xét thi đua khen thưởng định kỳ và đột xuất theo quy định.
19.3 Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và có tính khả thi cao. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
1. Căn cứ vào nội dung Kế hoạch hành động này và Chương trình công tác trọng tâm năm 2015 của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương; quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công trách nhiệm từng phần việc; hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo đầy đủ, nghiêm túc theo quy định.
Văn bản Kế hoạch hành động cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng xong và gửi báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/02/2015. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện tại phiên họp Thường kỳ tháng 2 của năm 2015 của UBND tỉnh vào đầu tháng 3/2015.
2. UBND tỉnh sẽ tổ chức các Hội nghị chuyên đề với các sở, ban, ngành, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh trong quá trình triển khai; tổ chức Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng để kiểm điểm, đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ban, ngành, từng địa phương theo nội dung của Kế hoạch hành động này báo cáo UBND tỉnh tại Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng, quý và kết thúc năm 2015.
4. Trước ngày 15/11/2015 các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này của đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh tại Hội nghị UBND tỉnh vào cuối năm 2015./.
[1] Dự án quần thể Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (dự án cáp treo Phong Nha-Kẻ Bàng), các dự án nhà máy may của Vinatex, dự án trồng cao su, chế biến gỗ MDF của Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam, kho ngoại quan và hệ thống đường ống dẫn dầu từ cảng Hòn La sang Lào, dự án Khu công nghiệp Hòn La II của Tập đoàn FLC.
[2] Cầu Nhật Lệ 2, Trụ sở Tỉnh ủy, Trung tâm Văn hóa tỉnh, đường nối Khu kinh tế Hòn La với Khu công nghiệp xi măng Tiến - Châu - Văn Hoá, các công trình an toàn hồ đập...
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây