Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 153/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Lâm Hoàng Sa |
Ngày ban hành: | 15/01/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 153/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký: | Lâm Hoàng Sa |
Ngày ban hành: | 15/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 15 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 227/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Căn cứ Kế hoạch số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 12/TTr-BCĐ ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai năm 2010 về việc phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với những nội dung chính như sau:
1. Tên phương án: Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
2. Cơ quan tư vấn lập phương án: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang;
3. Cơ quan trình duyệt phương án: Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai năm 2010;
4. Cơ quan phê duyệt phương án: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
5. Nội dung chính của Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, cụ thể như sau:
I. NỘI DUNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
1. Xác định diện tích tự nhiên các cấp (tỉnh, huyện, xã): diện tích tự nhiên năm 2010 sẽ được tính toán trên cơ sở bản đồ nền do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp để phục vụ cho kỳ kiểm kê đất đai năm 2010.
2. Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
2.1. Kiểm kê diện tích đất đai, kiểm kê người sử dụng, người quản lý đất
Việc kiểm kê đất đai gồm kiểm kê diện tích đất và kiểm kê số lượng người sử dụng, người quản lý đất. Chi tiết về chỉ tiêu kiểm kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu kiểm kê số lượng người sử dụng, người quản lý đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (gọi tắt là Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT).
Ngoài việc kiểm kê diện tích đất và số lượng người sử dụng, người quản lý đất theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 cần thực hiện điều tra, kiểm kê chi tiết các nội dung:
- Kiểm kê chi tiết đối với đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước, xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình; diện tích chuyển mục đích trái pháp luật,... để có những nhận xét đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia;
- Kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp để phục vụ cho việc kiểm kê rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện dự án tổng điều tra, kiểm kê đất lâm nghiệp và rừng năm 2010 đến 2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
- Thống kê hiện trạng tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Biện pháp thu thập số liệu, trình tự thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp hành chính, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Hệ thống biểu quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT (gồm 11 biểu);
- Ngoài ra trong đợt kiểm kê đất đai năm 2010 sẽ tiến hành điều tra, kiểm kê, tổng hợp các biểu chi tiết về hiện trạng sử dụng đất lúa, hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp, hiện trạng tình hình đo đạc, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... số biểu bổ sung theo các chỉ tiêu này là 07 biểu (từ biểu 12 đến biểu 19).
2.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 được xây dựng theo từng đơn vị hành chính các cấp như sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã: tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được quy định:
+ Tỷ lệ bản đồ 1:1.000 thực hiện đối với xã có diện tích tự nhiên dưới 120ha;
+ Tỷ lệ bản đồ 1:2.000 thực hiện đối với xã có diện tích tự nhiên từ 120ha đến 500ha;
+ Tỷ lệ bản đồ 1:5.000 thực hiện đối với xã có diện tích tự nhiên từ trên 500ha đến 3.000ha;
+ Tỷ lệ bản đồ 1:10.000 thực hiện đối với xã có diện tích tự nhiên trên 3.000ha trở lên tùy thuộc vào diện tích tự nhiên lớn hay nhỏ.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện: được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Tỷ lệ bản đồ cấp huyện được quy định:
+ Tỷ lệ bản đồ 1:5.000 thực hiện đối với huyện có diện tích tự nhiên dưới 3.000ha;
+ Tỷ lệ bản đồ 1:10.000 thực hiện đối với huyện có diện tích tự nhiên từ 3.000ha đến 12.000ha;
+ Tỷ lệ bản đồ 1:25.000 thực hiện đối với huyện có diện tích tự nhiên trên 12.000ha trở lên.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh: được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện thống nhất tỷ lệ 1:100.000;
- Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT và Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
3. Sản phẩm kiểm kê đất đai năm 2010
3.1. Sản phẩm kiểm kê đất đai cấp xã: gồm 02 (hai) bộ (dạng giấy và dạng số), 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp huyện gồm các tài liệu sau:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai: 02 bộ;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai: 02 bộ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: 02 bộ;
- Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất: 02 bộ.
3.2. Sản phẩm kiểm kê đất đai cấp huyện: gồm 03 (ba) bộ (dạng giấy và dạng số), 01 bộ lưu, 02 bộ gửi lên cấp tỉnh gồm tài liệu sau:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai: 03 bộ;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai: 03 bộ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: 03 bộ;
- Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất: 03 bộ.
3.3. Sản phẩm kiểm kê đất đai cấp tỉnh: gồm 02 (hai) bộ (dạng giấy và dạng số), 01 bộ lưu, 01 bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm các tài liệu sau:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai: 02 bộ;
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai: 02 bộ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tỷ lệ 1/100.000: 02 bộ;
- Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất: 02 bộ.
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ được công bố theo quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp kết quả kiểm kê đất đai theo yêu cầu của các Bộ, ngành (Trung ương) và địa phương, phục vụ yêu cầu chung nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 (TỈNH, HUYỆN, XÃ)
1. Kinh phí thực hiện ở cấp tỉnh là: 463.780.400 đồng
Trong đó:
- Chi phí trực tiếp: 64.974.900 đồng;
- Chi phí quản lý: 280.225.000 đồng;
- Chi phí khác: 118.580.500 đồng.
Bao gồm:
+ Chi phí kiểm tra, nghiệm thu cấp tỉnh: 1.442.600 đồng;
+ Chi phí kiểm tra, nghiệm thu cấp huyện: 17.871.300 đồng;
+ Chi phí khảo sát thiết kế, dự toán: 95.693.000 đồng;
+ Thu nhập chịu thuế tính trước 5,5%: 3.573.600 đồng.
2. Kinh phí thực hiện cấp huyện, cấp xã là: 6.501.294.900 đồng.
2.1. Kinh phí thực hiện cấp huyện là: 1.399.145.100 đồng
Trong đó:
- Chi phí trực tiếp: 608.953.900 đồng;
- Chi phí quản lý: 528.790.000 đồng;
- Chi phí khác: 261.401.200 đồng.
Bao gồm:
+ Thu nhập chịu thuế tính trước 5,5% (bao gồm cấp huyện và cấp xã): 261.401.200đồng.
2.2. Kinh phí thực hiện cấp xã là: 5.102.149.800 đồng
Trong đó:
- Chi phí trực tiếp: 4.143.792.000 đồng;
- Chi phí quản lý: 739.500.000 đồng;
- Chi phí khác: 218.857.800 đồng.
Bao gồm:
+ Chi phí kiểm tra, nghiệm thu cấp xã: 218.857.800 đồng;
Tổng cộng (1+2): 6.965.075.300 đồng.
(Sáu tỷ, chín trăm sáu mươi lăm triệu, không trăm bảy mươi lăm ngàn, ba trăm đồng).
3. Quyết toán kinh phí
- Nguồn kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được thực hiện bằng nguồn kinh phí ngân sách địa phương cân đối trong năm 2010;
- Về chấp hành dự toán kinh phí kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang: căn cứ theo dự toán được cấp thẩm quyền giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành;
- Về quyết toán kinh phí kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Trong quý IV năm 2009 đã tổ chức triển khai tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố và các cán bộ tham gia thực hiện công tác kiểm kê đất đai;
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đã tiến hành triển khai công tác kiểm kê đất đai đồng loạt trên toàn tỉnh cụ thể như sau:
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 30 tháng 4 tháng 2010: tiến hành kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tại xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh. Cấp xã hoàn chỉnh số liệu, lập hồ sơ kiểm kê đất đai của địa phương, báo cáo cấp huyện trước ngày 30/4/2010;
+ Từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010: Ban Chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện việc tổng hợp, phân tích số liệu cấp xã, lập hồ sơ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và nộp báo cáo về Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai của tỉnh (thông qua Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30 tháng 6 năm 2010;
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến ngày 15 tháng 8 năm 2010: Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai của tỉnh tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu cấp huyện, lập hồ sơ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 cấp tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8 năm 2010.
(Kèm theo Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường lập).
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm kê đất đai
1. Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai năm 2010 cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai năm 2010, nhằm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang các nội dung chính sau:
- Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, theo kế hoạch và phương án kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Thành lập Tổ chuyên môn giúp việc cho Ban Chỉ đạo, nhằm thực hiện các công việc: triển khai, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các ngành chức năng có liên quan; các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Chủ trì các hội thảo có liên quan đến việc kiểm kê đất đai;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trong tỉnh kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thẩm quyền.
2. Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm kê đất đai;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm kê đất đai;
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và các sở, ngành, đơn vị có sử dụng quỹ đất tương đối lớn chịu trách nhiệm rà soát việc sử dụng quỹ đất đã được quy hoạch sử dụng đất của ngành mình để đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch ngành;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm thực hiện kiểm kê diện tích đất đang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị thực hiện kiểm kê đất đai xác định chính xác vị trí, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn từng xã, phường, thị trấn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (tùy theo tình hình của từng địa phương) thành lập Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai, nhằm giúp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 cho địa phương mình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác kiểm kê đất đai và kiểm tra nghiệm thu kết quả, tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất báo cáo về cấp tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Phương án kiểm kê đất đai và kế hoạch của Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai của tỉnh;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; các phòng ban cấp huyện có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2010 để thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn mình quản lý;
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thành lập Tổ chuyên môn thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn mình theo hướng dẫn của cấp trên;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn. Có trách nhiệm chỉ đạo Tổ chuyên môn phối hợp với đơn vị thực hiện hoàn thành tốt công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn mình quản lý.
4. Đối với cơ quan thực hiện
Cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thực hiện theo quy định của Luật Đất đai; văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo đúng Phương án kiểm kê đất đai, kế hoạch thực hiện của Ban Chỉ đạo tỉnh, cụ thể như sau:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã;
- Trường hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh hoặc cấp huyện không đủ nhân lực, phương tiện và máy móc, thiết bị để thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất do cấp mình thực hiện, thì được phép hợp đồng với đơn vị tư vấn có chức năng, nhiệm vụ, có đủ năng lực và các trang thiết bị để thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo Kiểm kê đất đai năm 2010; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây