Quyết định 1500/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án quản lý giết mổ gia súc, gia cầm tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 1500/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án quản lý giết mổ gia súc, gia cầm tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu: | 1500/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1500/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1500/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 02 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN QUẢN LÝ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án "Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020";
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01/6/2006 hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp; Thông tư số 30/2009/TT-BNN ngày 04/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y đối với sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật, giết mổ động vật sử dụng làm thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2006/TT-BTC ngày 26/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp;
Theo Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về Ban hành Quy định về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 278/TTr-SNN ngày 16 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án Quản lý giết mổ gia súc, gia cầm tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020”.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, dự án cụ thể hàng năm để thực hiện Đề án đúng với các quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế; các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011
- 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1500/QD-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Đề án Quản lý giết mổ gia súc gia cầm tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Từng bước xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh gắn với vùng nguyên liệu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kiểm soát được dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về Pháp lệnh thú y. Nâng cao ý thức pháp luật của các tổ chức, công dân đối với công tác thú y; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn dịch bệnh lây lan trên đàn gia súc, gia cầm và lây bệnh sang con người.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng 01 mô hình cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và 06 mô hình điểm theo hướng 01 xã xây dựng 01 cơ sở giết mổ GSGC tập trung; sau đó mở rộng mô hình đến hết năm 2020 toàn tỉnh dự kiến có 85 cơ sở giết mổ tập trung.
- Di chuyển, xây dựng 01 trạm Kiểm dịch động vật; xây dựng khu làm việc, phòng chẩn đoán xét nghiệm, nơi tạm giữ phương tiện vi phạm và nơi nuôi nhốt động vật nhằm tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn.
3.1. Công tác quy hoạch:
- Mỗi huyện, thành phố quy hoạch một điểm cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm để kêu gọi đầu tư xây dựng; đồng thời tính toán quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ theo xã, liên xã gắn liền với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên quy hoạch các điểm giết mổ tập trung phục vụ kịp thời tại những nơi có nhu cầu tiêu thụ thực phẩm lớn ở các khu công nghiệp, khu đô thị.
- Quy hoạch 2 chợ đầu mối buôn bán gia súc, gia cầm.
- Quy hoạch địa điểm, xây dựng mới trạm Kiểm dịch động vật.
- Dự kiến số lượng và quy mô các cơ sở giết mổ trong toàn tỉnh:
STT |
Cơ sở giết mổ (số lượng) |
Công suất (con/ngày) |
Diện tích (ha/cơ sở) |
Tổng diên tích (ha) |
1 |
01 |
> 500 gia súc và chế biến |
2,0 |
2,0 |
2 |
02 |
200-500 gia súc (GS) |
1,5 |
3,0 |
3 |
15 |
100-200 gia súc (GC) |
0,3 |
4,5 |
4 |
01 |
50 GS + 500 GC |
0,2 |
0,2 |
5 |
32 |
50-100 GS và>100 GC |
0,1 |
3,2 |
6 |
34 |
20-50 GS và > 50 GC |
0,05 |
1,7 |
Cộng |
85 |
|
|
14,6 |
3.2. Rà soát đánh giá phân loại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh:
- Kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở giết mổ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các điểm giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y.
- Xóa bỏ hoặc di chuyển các điểm giết mổ, cơ sở giết mổ không đủ điều kiện vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm ra khỏi khu dân cư.
3.3. Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và chợ đầu mối:
a) Giai đoạn 2012 - 2015:
- Xây dựng 6 mô hình điểm cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung .
- Xây dựng điểm 1 chợ đầu mối buôn bán gia súc.
- Xây dựng 1 trạm Kiểm dịch động vật của tỉnh.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Triển khai xây dựng các khu giết mổ tập trung theo quy hoạch:
+ Tiếp tục củng cố các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đạt yêu cầu, đồng thời khuyến khích các cơ sở chăn nuôi lớn, các doanh nghiệp xây dựng các lò giết mổ tập trung.
+ Triển khai xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo quy hoạch, di chuyển các điểm giết mổ nhỉ lẻ vào các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Xây dựng 01 chợ đầu mối buôn bán gia cầm và gia súc.
3.4. Công tác kiểm soát giết mổ:
- Xây dựng và ban hành quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều kiện vệ sinh thú y với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
- Tổ chức công tác kiểm soát giết mổ tại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt gia súc, gia cầm hoặc dán tem vệ sinh thú y với sản phẩm gia súc, gia cầm đạt yêu cầu trước khi đưa ra thị trường.
3.5. Công tác kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, vệ sinh thú y:
3.5.1. Công tác kiểm dịch:
Tăng cường công tác quản lý, kiểm dịch vận chuyển động vật ra ngoài huyện, ngoài tỉnh đối với các trang trại có qui mô đàn vừa và lớn, các cơ sở ấp nở gia cầm; phấn đấu đến năm 2020 mở rộng kiểm dịch được 50% gia trại, trang trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nhỏ lẻ đáp ứng yêu cầu xuất gia súc gia cầm và sản phẩm gia súc gia cầm.
3.5.2. Công tác kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y:
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận vệ sinh đối với các tổ chức, cá nhân có cơ sở mới chăn nuôi; ấp nở; giết mổ, sơ chế, kinh doanh buôn bán động vật sản phẩm động vật trước khi hoạt động và đối với cơ sở đã cấp nhưng hết hạn sử dụng.
- Xem xét bổ sung nguồn lực cho công tác này để có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ.
4.1. Giải pháp về đất đai:
- Căn cứ quỹ đất và tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát và bổ sung quy hoạch cho xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;
- Ưu tiên giao đất, cho thuê đất ở mức ưu đãi.
- Những điểm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đã xây dựng và đang sản xuất nhưng không nằm trong quy hoạch, đã được các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng phê duyệt nay phải di rời theo yêu cầu của nhà nước thì nhà nước có kế hoạch giải quyết nhu cầu đất cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm mới và hỗ trợ kinh phí di chuyển địa điểm.
4.2. Chính sách về thuế và chính sách hỗ trợ:
Áp dụng các chính sách ưu đãi về các loại thuế, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về khuyến khích đầu tư theo Thông tư 58/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tiến dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn mới và Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
- Mức hỗ trợ do Liên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cụ thể cho từng dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4.3. Giải pháp về nguồn vốn: Vốn ngân sách hỗ trợ; vốn huy động của dân, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành.
4.4. Giải pháp khoa học công nghệ và môi trường:
- Đối với cơ sở giết mổ và chế biến công suất trên 100 con gia súc/ngày khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư áp dụng dây chuyền công nghệ tiên tiến, đạt tiêu chuẩn HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đối với cơ sở giết mổ quy mô dưới 100 con gia súc/ngày áp dụng dây chuyền bán công nghiệp và giết mổ thủ công.
- Các cơ sở giết mổ phải có hệ thống thu gom chất thải động vật nuôi; xử lý chất thải, nước thải trong quá trình giết mổ đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định trước khi đưa ra môi trường.
4.5. Đào tạo nâng cao năng lực cho hệ thống thú y:
Tập huấn, đào tạo, tuyển dụng, hợp đồng cán bộ thú y xã, phường, thị trấn đủ về số lượng, cấp chứng chỉ đã qua lớp đào tạo kiểm dịch động vật để làm công tác kiểm soát giết mổ.
4.6. Giải pháp tuyên truyền:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục vận động nhân dân, người tham gia kinh doanh giết mổ gia súc, buôn bán sản phẩm gia súc, gia cầm, người tiêu dùng thông qua phương tiện đài phát thanh truyền hình, báo, tờ rơi…, hội nghị của các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng để mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo thói quen cho người tiêu dùng chỉ mua thịt đã qua kiểm soát giết mổ tích cực tham gia.
- Tổ chức học tập quán triệt các quy định về kiểm soát giết mổ, an toàn vệ sinh thực phẩm đến tất cả các hộ kinh doanh giết mổ động vật và sản phẩm động vật, thực hiện cam kết và thời gian cụ thể để thực hiện các cam kết đó.
4.7. Công tác thanh, kiểm tra:
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về kiểm soát giết mổ động vật theo quy định của Pháp lệnh Thú y; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế phối hợp các cơ quan có liên quan đến công tác kiểm soát giết mổ, vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chính quyền các cấp chỉ đạo các nghành chức năng của địa phương và phối hợp với nghành chức năng cấp trên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y sản phẩm động vật; xử lý nghiêm các cơ sở giết mổ không có giấy phép và các hộ kinh doanh động vât và sản phẩm động vật không tuân thủ quy định của pháp luật.
Từ năm 2011 đến năm 2020.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan thường trực, chủ trì việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố quy hoạch cơ sở giết mổ động vật; xây dựng các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật, các văn bản hướng dẫn về kỹ thuật; thẩm định kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy chế và quản lý nguồn vốn ngân sách thực hiện Đề án, xây dựng các văn bản hướng dẫn về tài chính phối hợp với Cục Thuế xây dựng chính sách ưu đãi về thuế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối ngân sách hàng năm hỗ trợ cho Đề án; tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm; hướng dẫn các nhà đầu tư thủ tục, trình tự và thẩm định tiếp nhận dự án đầu tư.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng kế hoạch khoa học hàng năm, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học cho áp dụng, chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã thực hiện rà soát và bổ sung quy hoạch kế hoạch sử dụng đất để thực hiện Đề án; chỉ đạo và phối hợp với các địa phương kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
- Sở Y tế: Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Sở Công thương: Phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quy hoạch xây dựng các chợ đầu mối buôn bán gia súc, gia cầm, đảm bảo vệ sinh thú y. Bố trí, sắp xếp lại các khu chuyên kinh doanh các mặt hàng; trong đó có các khu buôn bán động vật và sản phẩm động vật đảm bảo vệ sinh thú y tại các chợ; Kiểm tra, thanh tra; xử lý những hành vi vi phạm của tổ chức cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh, buôn bán gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cụ thể hoá xây dựng kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn, đề ra biện pháp tổ chức thực hiện hữu hiệu đối với địa phương mình.
- Các Sở, ngành khác và các tổ chức chính trị xã hội liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình vận động tuyên truyền hội viên và nhân dân tự giác chấp hành việc chăn nuôi xa khu dân cư, giết mổ gia súc gia cầm tập trung, kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm bảo vệ sức khoẻ cộng đồng./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây