Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 15/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 06/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 06/06/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2018/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 6 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều luật của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 32 /TTr-SXD ngày 15/01/2018 và Báo cáo thẩm định số 226 /BC-STP ngày 04 /12 /2017 của Sở Tư pháp, sau khi tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 06/ 6 /2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh cho Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên tắc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng
1. Việc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng cho các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và đảm bảo nguyên tắc chung trong quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng.
2. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng để phát huy nguồn lực, tập trung, thống nhất, tránh chồng chéo.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân công trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với Sở Xây dựng
1. Là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, tập huấn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Thực hiện việc quản lý công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh không ngoại trừ nguồn vốn đầu tư. Trừ các công trình quốc phòng, an ninh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Hàng năm thực hiện việc kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng được lồng ghép trong kế hoạch kiểm tra quản lý chất lượng công trình xây dựng theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất.
4. Xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định.
Điều 4. Phân công trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, trừ các công trình quốc phòng, an ninh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải quản lý công tác an toàn lao động đối với công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý an toàn lao động đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
c) Sở Công thương quản lý công tác an toàn lao động đối với công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý;
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm như sau:
a) Hàng năm thực hiện việc kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng chuyên ngành được lồng ghép trong kế hoạch kiểm tra nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất;
b) Xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định.
Điều 5. Ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trong khu công nghiệp cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức quản lý an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thi công trong các khu công nghiệp do mình quản lý và chịu trách nhiệm về các nội dung được ủy quyền.
2. Chủ trì kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn lao động, môi trường lao động tại các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp tập trung do mình quản lý.
3. Đề xuất với UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính về công tác an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng theo quy định.
Điều 6. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm chủ đầu tư, quyết định đầu tư trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định pháp luật về công tác đảm bảo an toàn lao động, môi trường lao động đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn (không phân biệt nguồn vốn và chủ đầu tư). Trừ các công trình quốc phòng, an ninh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý của các Sở quản lý công trình chuyên ngành.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền) về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, phối hợp xử lý khi có yêu cầu của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến về công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cho các tổ chức, cá nhân tham gia thi công xây dựng trên địa bàn và phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác an toàn lao động tại các công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Xây dựng về tình hình công tác an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng trên địa bàn, thống kê đánh giá công tác đảm bảo an toàn lao động tại các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 6), cả năm (trước ngày 30 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đầu mối tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
Điều 9. Trách nhiệm và điều khoản thi hành
1. Những nội dung khác không quy định trong văn bản quy định này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
2. Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến công tác an toàn lao động tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ chế độ thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, kiểm tra thực hiện văn bản quy định này, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây