Quyết định 1483/QĐ-BTP năm 2005 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Bổ trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 1483/QĐ-BTP năm 2005 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Bổ trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 1483/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 29/07/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1483/QĐ-BTP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 29/07/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1483/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2005 |
BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ BỔ TRỢ TƯ PHÁP”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Bổ trợ tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ BỔ TRỢ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1483 /QĐ-BTP ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Vụ Bổ trợ tư pháp là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, bao gồm quản lý tổ chức và hoạt động luật sư trong nước, luật sư nước ngoài tại Việt Nam, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.
Vụ Bổ trợ tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp;
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp;
3. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, góp ý các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp;
4. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp theo thẩm quyền;
5. Tổng kết việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp; tham mưu đề xuất các chủ trương, biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp;
6. Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề và các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
7. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp; đề xuất biện pháp xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm;
8. Thực hiện hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý đội ngũ công chức, tài sản thuộc Vụ;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Vụ Bổ trợ tư pháp gồm Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC THUỘC VỤ
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của công chức
Công chức thuộc Vụ được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và theo quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch công tác của Vụ và tổ chức thực hiện sau khi đã được Bộ trưởng phê duyệt;
2. Chủ động tham mưu với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ; kiến nghị việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;
3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách đã ban hành thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao;
4. Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc của các Phó Vụ trưởng và các công chức khác thuộc Vụ;
5. Chủ trì hoặc tham gia với Thủ trưởng đơn vị khác trong giải quyết công việc có liên quan;
6. Đại diện cho đơn vị trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;
7. Ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;
8.Quy định nội quy, lề lối làm việc, quản lý cán bộ, công chức của đơn vị; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được giao theo quy định;
9. Thực hiện chế độ kiểm tra, thông tin, báo cáo theo quy định;
10. Bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động của đơn vị theo quy định hiện hành;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, giúp Vụ trưởng thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về những lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;
2. Chủ động tổ chức thực hiện các nội dung công việc trong lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong Vụ khi giải quyết công việc có liên quan; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả việc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
3. Báo cáo Vụ trưởng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công; xin ý kiến Vụ trưởng những vấn đề phát sinh, đột xuất thuộc lĩnh vực công tác được phân công trước khi giải quyết công việc;
4. Thông tin đến các công chức khác thuộc Vụ về các vấn đề chuyên môn liên quan đến công việc được giao.
5. Nhân danh Vụ trưởng quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng uỷ quyền; ký thay Vụ trưởng các văn bản được Vụ trưởng ủy quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức chuyên môn, nghiệp vụ
Công chức chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện công việc theo sự phân công của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách về việc thực hiện công việc đó;
2. Chủ động giải quyết công việc theo đúng thủ tục, trình tự, thời hạn quy định; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc mới phát sinh phải báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách;
3. Chủ động nghiên cứu, đề xuất biện pháp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được phân công theo dõi;
4. Phối hợp với công chức chuyên môn, nghiệp vụ khác trong Vụ thực hiện tốt công việc được giao và công việc chung của Vụ;
5. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức;
6. Báo cáo kết quả khi được cử tham gia công tác, nghiên cứu, khảo sát, học tập, hội nghị, hội thảo ở ngoài Vụ;
7. Được cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ, Bộ, ngành và các thông tin, tài liệu liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
8. Tuân thủ kỷ luật lao động, thực hiện chế độ lưu giữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
1. Vụ Bổ trợ tư pháp làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với việc phát huy năng lực và trách nhiệm cá nhân của từng công chức.
2. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng giao cho công chức chuyên môn, nghiệp vụ hoặc nhóm công chức chuyên môn, nghiệp vụ theo dõi từng mảng công việc hoặc nghiên cứu giải quyết từng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách.
Điều 9. Chế độ xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác
1. Căn cứ chương trình công tác của Bộ và quyết định phân công công tác của Bộ, Vụ trưởng xây dựng kế hoạch công tác năm của Vụ trình Bộ trưởng phê duyệt. Sau khi kế hoạch công tác năm của Vụ được phê duyệt, Vụ trưởng xây dựng công tác hàng quý, hàng tháng và tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch công tác năm của Vụ, từng công chức thuộc Vụ phải xây dựng kế hoạch công tác quý và hàng tháng báo cáo Vụ trưởng quyết định. Công chức chủ động thực hiện kế hoạch công tác và có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách về tiến độ và kết quả thực hiện
Điều 10. Chế độ xây dựng và ký duyệt văn bản
1. Đối với văn bản trình lãnh đạo Bộ ký, phê duyệt, sau khi được Vụ trưởng định hướng về nội dung văn bản, công chức hoặc nhóm công chức được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản tổ chức soạn thảo văn bản.
Tùy theo tính chất, mức độ và tầm quan trọng của từng văn bản cụ thể, công chức hoặc nhóm công chức được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản có thể đề xuất Vụ trưởng tổ chức lấy ý kiến của các công chức trong Vụ hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan; tổng hợp ý kiến đóng góp, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản báo cáo Vụ trưởng.
Trước khi trình lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ khi văn bản được ban hành.
2. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Vụ trưởng sau khi được Vụ trưởng cho ý kiến định hướng, công chức hoặc nhóm công chức được phân công có trách nhiệm chuẩn bị văn bản. Trước khi trình Vụ trưởng ký chính thức, công chức được phân công hoặc phụ trách nhóm phải ký tắt vào văn bản đã chuẩn bị.
3. Sau khi văn bản được ban hành, công chức được giao chủ trì dự thảo văn bản phải theo dõi việc thi hành và báo cáo kết quả thực hiện với Vụ trưởng theo quy định.
Điều 11. Chế độ họp, thông tin, báo cáo
1. Vụ thực hiện chế độ họp, thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tư pháp.
2. Hàng tuần, lãnh đạo Vụ hội ý để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác tuần tới.
3. Hàng tháng, hàng quý, Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tháng, trong quý và triển khai kế hoạch công tác của tháng, quý tiếp theo.
4. Sáu tháng một lần, Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ để sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ và triển khai kế hoạch công tác sáu tháng tiếp theo; hàng năm Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ để tổng kết, đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ trong năm, bình xét thi đua và triển khai kế hoạch công tác năm tới.
5. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng có thể triệu tập họp đột xuất.
6. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền có trách nhiệm phổ biến kế hoạch công tác của Vụ; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Vụ tới công chức của Vụ; tiếp thu và giải quyết hoặc báo cáo lãnh đạo Bộ giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức trong Vụ có liên quan đến việc thực hiện nhiệm của Bộ, Vụ.
Điều 12. Chế độ xử lý và lưu giữ công văn, tài liệu
1. Công chức thuộc Vụ có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật và quy định của Bộ Tư pháp về văn thư, lưu trữ.
2. Công chức được giao làm công tác văn thư của Vụ có nhiệm vụ nhận, vào sổ, lưu giữ công văn, giấy tờ đến và đi của Vụ.
3. Đối với công văn, giấy tờ gửi đến, công chức chuyên môn, nghiệp vụ được giao làm công tác văn thư có trách nhiệm nhận, vào sổ công văn của Vụ và chuyển cho Vụ trưởng xử lý; trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được uỷ quyền để xử lý.
4. Công văn, giấy tờ gửi đi phải ghi vào sổ theo dõi công văn đi và lưu giữ một bản ở Vụ. Công văn do Phó Vụ trưởng ký thay phải gửi cho Vụ trưởng một bản.
5. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ của Vụ có trách nhiệm quản lý công văn, giấy tờ mà mình đang xử lý. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, công chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho công chức khác được phân công xử lý.
Điều 13. Chế độ quản lý lao động của Vụ
1. Việc quản lý lao động của Vụ tuân theo các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật.
2. Công chức đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội thảo phải được lãnh đạo Vụ phân công.
3. Công chức vắng mặt trong ngày làm việc phải báo cáo lãnh đạo Vụ và chỉ được vắng mặt khi lãnh đạo Vụ đồng ý.
4. Công chức muốn nghỉ phép năm, nghỉ đột xuất, nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Vụ trưởng.
5. Công chức được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học sau khi được sự đồng ý của Vụ trưởng và phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Điều 14. Thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ
Vụ Bổ trợ tư pháp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách. Quan hệ giữa Vụ Bổ trợ tư pháp với lãnh đạo Bộ được thực hiện theo các quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 15. Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ
Quan hệ giữa Vụ với các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ cùng cấp, phối hợp hoạt động, trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm chủ động phối hợp với lãnh đạo đơn vị khác thuộc Bộ khi có công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ của Vụ có thể chủ động làm việc trực tiếp với công chức chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị khác về những vấn đề có liên quan để thực hiện công việc được lãnh đạo Vụ giao. Những ý kiến trao đổi giữa công chức của Vụ với công chức của đơn vị khác trong khi làm việc là ý kiến cá nhân. Trong trường hợp cần ý kiến chính thức của Vụ thì công chức phải báo cáo và xin ý kiến của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách trực tiếp.
Điều 16. Quan hệ với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở Trung ương và địa phương
Vụ Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm:
1. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp ở địa phương.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.
Điều 17. Quan hệ công tác với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Lãnh đạo Vụ phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công cơ quan Bộ trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định và các công tác khác có liên quan nhằm bảo đảm sự công bằng, dân chủ và đoàn kết.
2. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho Chi bộ, Tổ Công đoàn, Chi đoàn thanh niên, Tổ nữ công của Vụ hoạt động có hiệu quả, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây