Luật Đất đai 2024

Quyết định 147/2004/QĐ-UB về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ - công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 147/2004/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Ngày ban hành 14/01/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Quyết định
Người ký Trương Văn Tiếp
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 147/2004/QĐ-UB

Tân An, ngày 14 tháng 01 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ-CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ-công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ-công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2003/NQ.HĐND.K6 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 11 từ ngày 16-19/12/2003 về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ-công chức ở xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị tại văn bản số 1565/CV.BTCCQ ngày 30/12/2003 của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Về cán bộ-công chức xã, phường, thị trấn được qui định như sau:

Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm:

1. Bí thư Đảng uỷ (Chi bộ cơ sở) kiêm Chủ tịch HĐND.

2. Phó Bí thư Đảng uỷ trực Đảng (Chi bộ cơ sở) kiêm Trưởng Khối vận.

3. Phó Chủ tịch HĐND.

4. Chủ tịch UBND.

5. Phó Chủ tịch UBND.

6. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

7. Bí thư Đoàn Thanh niên.

8. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

9. Chủ tịch Hội Nông dân.

10. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

Công chức cấp xã gồm:

1. Trưởng Công an.

2. Chỉ huy trưởng Quân sự.

3. Trưởng Ban Tài chính.

4. Văn phòng-Thống kê.

5. Địa chính-Xây dựng.

6. Tư pháp-Hộ tịch.

7. Văn hóa-Xã hội.

8. Văn phòng cấp Ủy.

Cán bộ không chuyên trách cấp xã gồm:

1. Cán bộ Tổ chức Đảng.

2. Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng hoặc cán bộ Kiểm tra Đảng.

3. Cán bộ Tuyên giáo.

4. Phó Trưởng Công an.

5. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.

6. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

7. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên.

8. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

9. Phó Chủ tịch Hội Nông dân.

10. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi.

12. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

13. Cán bộ Kế hoạch-Giao thông-Thủy lợi-Nông, lâm, ngư nghiệp.

14. Cán bộ Lao động-Thương binh và xã hội.

15. Cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em.

16. Cán bộ Thủ quỹ, Văn thư, Lưu trữ.

17.Cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh.

18. Cán bộ Khuyến nông.

19. Cán bộ Kế toán.

20. Công an viên.

Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố gồm:

1. Bí thư Chi bộ.

2. Phó Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận.

3. Trưởng ấp, khu phố.

4. Phó Trưởng ấp, khu phố (phụ trách an ninh).

Điều 2. Về chế độ chính sách cho cán bộ-công chức ở xã, phường, thị trấn được quy định như sau:

1. Tiền lương và phụ cấp:

Tiền lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:

- Bí thư Đảng ủy, Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã): hưởng hệ số 2,0 mức lương tối thiểu.

- Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã), Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND: hưởng hệ số 1,9 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Thường trực Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: hưởng hệ số 1,8 mức lương tối thiểu.

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: hưởng hệ số 1,7 mức lương tối thiểu.

Đối với các chức danh chuyên trách nêu trên, nếu được tái cử nhiệm kỳ thứ hai (từ tháng 61 trở đi) được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đảm nhiệm, cứ mỗi nhiệm kỳ tái cử tiếp theo được cộng thêm phụ cấp 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đảm nhiệm.

Ngoài mức lương được hưởng theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ như trên, còn được hưởng thêm khoản phụ cấp như sau:

- Bí thư: 200.000 đồng/ tháng.

- Phó Bí thư trực, Chủ tịch UBND: 150.000 đồng/ tháng.

- Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Mặt trận Tồ quốc và Trưởng các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh: 100.000 đồng/tháng.

Tiền lương đối với công chức cấp xã:

- Công chức cấp xã đã tốt nghiệp chuyên môn phù hợp với chức danh được hưởng lương theo qui định của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, và được hưởng thêm khoản phụ cấp 70.000 đồng/tháng.

- Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo qui định thì được hưởng hệ số lương bằng 1,09 mức lương tối thiểu, được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ), và được hưởng thêm khoản phụ cấp 70.000 đồng/tháng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh.

- Riêng đối với Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự hưởng theo lương chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ), và được hưởng thêm khoản phụ cấp 100.000 đồng/tháng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh.

Sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng mức sinh hoạt phí 400.000 đồng/tháng, và được hưởng thêm mức phụ cấp 70.000 đồng/tháng.

Sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố:

Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố được hưởng mức sinh hoạt phí như sau:

- Bí thư Chi bộ và Trưởng ấp, khu phố: 300.000 đồng/tháng.

- Phó Bí thư Chi bộ và Phó Trưởng ấp, khu phố: 240.000 đồng/tháng.

Cán bộ-công chức cấp xã kiêm nhiệm thêm chức danh khác được hưởng thêm 50% thu nhập của chức danh kiêm nhiệm (trừ các chức danh cơ cấu theo qui định).

2. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế:

- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 29/01/1995 của Chính phủ, bao gồm: chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.

- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế theo Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ.

- Cán bộ không chuyên trách cấp xã được thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế như cán bộ chuyên trách qua việc ký kết hợp đồng lao động.

Điều 3. Giao cho Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể.

Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/01/2004. Hủy bỏ Quyết định số 1887/1998/QĐ-UB ngày 04/8/1998 của UBND tỉnh và những qui định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan và Chủ tịch UBND các huyện-thị thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.
- Thành viên UBND tỉnh.
- Như Điều IV.
- NCUB.
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Văn Tiếp

 

27
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 147/2004/QĐ-UB về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ - công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 147/2004/QĐ-UB về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ - công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 147/2004/QĐ-UB về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ - công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: 147/2004/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Tỉnh Long An
Người ký: Trương Văn Tiếp
Ngày ban hành: 14/01/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 3815/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 08/09/2004 (VB hết hiệu lực: 18/06/2006)
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số điểm trong Quyết định số 147/2004/QĐ-UB ngày 14/01/2004 của UBND tỉnh về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ-công chức xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:

1. Cán bộ Văn phòng cấp Ủy xã, phường, thị trấn là cán bộ không chuyên trách.

Xem nội dung VB
Điều 1. Về cán bộ-công chức xã, phường, thị trấn được qui định như sau:

Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm:

1. Bí thư Đảng uỷ (Chi bộ cơ sở) kiêm Chủ tịch HĐND.

2. Phó Bí thư Đảng uỷ trực Đảng (Chi bộ cơ sở) kiêm Trưởng Khối vận.

3. Phó Chủ tịch HĐND.

4. Chủ tịch UBND.

5. Phó Chủ tịch UBND.

6. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

7. Bí thư Đoàn Thanh niên.

8. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

9. Chủ tịch Hội Nông dân.

10. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 3815/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 08/09/2004 (VB hết hiệu lực: 18/06/2006)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 1 Quyết định 3815/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 08/09/2004 (VB hết hiệu lực: 18/06/2006)
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số điểm trong Quyết định số 147/2004/QĐ-UB ngày 14/01/2004 của UBND tỉnh về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách đối với cán bộ-công chức xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:
...
2. Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử cùng chức vụ hoặc được bầu giữ chức vụ khác trong số cán bộ chuyên trách thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng ổn định trong suốt thời gian tái cử.

3. Tiền lương, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã thực hiện kể từ ngày 01/11/2003.

4. Xã, phường, thị trấn có từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong số các chức danh: Phó Chủ tịch UBND (theo qui định của Chính phủ nơi được bố trí 02 Phó Chủ tịch); Tư pháp-Hộ tịch làm hộ tịch kiêm nhiệm Phó trưởng Công an; Văn hóa-Xã hội làm công tác Lao động-Thương binh và xã hội kiêm nhiệm Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng-Thống kê kiêm nhiệm Văn phòng cấp Ủy.

5. Cán bộ về hưu, cán bộ mất sức tham gia công tác là cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã thì không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, được hưởng lương theo chức danh cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng 40% lương của chức danh đảm nhiệm. Nếu tham gia ở ấp, khu phố được hưởng 100% mức sinh hoạt phí theo chức danh qui định.

6. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố như: Bí thư Chi bộ, Phó Bí thư Chi bộ; Trưởng, Phó ấp, khu phố được cấp thẻ Bảo hiểm y tế trong suốt thời gian đương nhiệm.

Xem nội dung VB
Điều 2. Về chế độ chính sách cho cán bộ-công chức ở xã, phường, thị trấn được quy định như sau:

1. Tiền lương và phụ cấp:

Tiền lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:

- Bí thư Đảng ủy, Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã): hưởng hệ số 2,0 mức lương tối thiểu.

- Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng uỷ xã), Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND: hưởng hệ số 1,9 mức lương tối thiểu.

- Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Thường trực Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: hưởng hệ số 1,8 mức lương tối thiểu.

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: hưởng hệ số 1,7 mức lương tối thiểu.

Đối với các chức danh chuyên trách nêu trên, nếu được tái cử nhiệm kỳ thứ hai (từ tháng 61 trở đi) được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đảm nhiệm, cứ mỗi nhiệm kỳ tái cử tiếp theo được cộng thêm phụ cấp 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đảm nhiệm.

Ngoài mức lương được hưởng theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ như trên, còn được hưởng thêm khoản phụ cấp như sau:

- Bí thư: 200.000 đồng/ tháng.

- Phó Bí thư trực, Chủ tịch UBND: 150.000 đồng/ tháng.

- Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Mặt trận Tồ quốc và Trưởng các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh: 100.000 đồng/tháng.

Tiền lương đối với công chức cấp xã:

- Công chức cấp xã đã tốt nghiệp chuyên môn phù hợp với chức danh được hưởng lương theo qui định của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, và được hưởng thêm khoản phụ cấp 70.000 đồng/tháng.

- Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo qui định thì được hưởng hệ số lương bằng 1,09 mức lương tối thiểu, được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ), và được hưởng thêm khoản phụ cấp 70.000 đồng/tháng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh.

- Riêng đối với Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự hưởng theo lương chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ), và được hưởng thêm khoản phụ cấp 100.000 đồng/tháng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh.

Sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng mức sinh hoạt phí 400.000 đồng/tháng, và được hưởng thêm mức phụ cấp 70.000 đồng/tháng.

Sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố:

Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố được hưởng mức sinh hoạt phí như sau:

- Bí thư Chi bộ và Trưởng ấp, khu phố: 300.000 đồng/tháng.

- Phó Bí thư Chi bộ và Phó Trưởng ấp, khu phố: 240.000 đồng/tháng.

Cán bộ-công chức cấp xã kiêm nhiệm thêm chức danh khác được hưởng thêm 50% thu nhập của chức danh kiêm nhiệm (trừ các chức danh cơ cấu theo qui định).
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 1 Quyết định 3815/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 08/09/2004 (VB hết hiệu lực: 18/06/2006)