Quyết định 146/2005/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 146/2005/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 146/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Văn Đua |
Ngày ban hành: | 18/08/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 146/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Văn Đua |
Ngày ban hành: | 18/08/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2005/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý đầu tư xây dựng công trình ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 38/TTLT-BTC-BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Liên
Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc thông báo, kiểm soát giá vật liệu
xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng;
Tiếp theo Quyết định số 1922/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thành lập Tổ công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật
liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố ;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng tại Công văn số
4418/LSTC-XD-BVG ngày 24 tháng 6 năm 2005 về ban hành Quy chế hoạt động của Tổ
công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố.
Căn cứ Quy chế này, Tổ công tác liên ngành triển khai hoạt động thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng III, các thành viên có tên tại Điều 1, Điều 2 Quyết định số 1922/QĐ-UB ngày 28 thỏng 4 năm 2005 của Ủy ban nhõn dõn thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH THÔNG BÁO, KIỂM SOÁT
GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số : /2005/QĐ-UBND ngày tháng 8 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Điều 1. Quy chế này áp dụng cho hoạt động của Tổ công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến theo đúng quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng, đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh của Nhà nước quy định tại khoản I của Thông tư số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004, Mục a, b, Khoản 3, Điều 2 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ khảo sát, xây dựng mạng lưới báo giá; xây dựng thông báo giá vật liệu xây dựng phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương hàng quý đối với các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến theo đúng quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư Liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004, trình Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Xây dựng ký ban hành. Trường hợp cần thiết, hàng tháng Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng có thể thông báo bổ sung và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới và các loại vật liệu xây dựng chủ yếu (sắt thép, xi măng, ….) có giá biến động lớn theo quy định và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Bản thông báo giá vật liệu xây dựng dùng làm căn cứ để lập dự toán, tính bù trừ chi phí vật liệu, điều chỉnh dự toán, phục vụ công tác đấu thầu, chỉ định thầu, thanh toán, quyết toán khối lượng xây lắp trong từng thời kỳ.
Điều 3. Mức giá thông báo là mức giá tối đa được tính vào chi phí vật liệu trong công trình xây dựng. Các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (kể cả các công trình xây dựng do Trung ương quản lý trên địa bàn thành phố) đều phải thực hiện theo bản thông báo giá do Tổ liên ngành trình Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng ký ban hành định kỳ.
Điều 4. Các loại vật liệu xây dựng không có trong thông báo giá thì chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu xây lắp căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bán để xác định giá vật liệu cho công trình và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của việc này.
Điều 5. Đối với giá thiết bị trong đầu tư xây dựng phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp đồng thời bổ sung, cập nhật những loại vật liệu xây dựng chưa có trong thông báo giá, để thực hiện dần theo quy định trên địa bàn thành phố.
7.1. Sở Tài chính : Phó Giám đốc Sở - Tổ trưởng :
Chịu trách nhiệm chung trong điều hành hoạt động của Tổ, chủ trì các phiên họp Tổ, phân công trách nhiệm cho các thành viên và xử lý công việc trong Tổ. Ký các văn bản liên quan đến việc thẩm định giá vật liệu xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố và gửi các đơn vị liên quan.
7.2. Sở Xây dựng : Phó Giám đốc Sở - Tổ phó :
Thay mặt Tổ trưởng điều hành công việc khi Tổ trưởng vắng mặt và ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan.
Có ý kiến về chủng loại và giá cả vật liệu xây dựng thường xuyên sử dụng và phê duyệt trong dự toán đối với các công trình trên địa bàn thành phố.
Có ý kiến về vật liệu mới được đưa vào xây dựng, đặc biệt là về qui cách và sự đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng của từng loại vật liệu xây dựng.
7.3. Các thành viên của Tổ:
7.3.1. Sở Giao thông - Công chính : Thành viên.
Có ý kiến về giá cả các loại vật liệu xây dựng chuyên ngành do Sở Giao thông - Công chính thường xuyên sử dụng và phê duyệt dự toán.
7.3.2. Sở Công nghiệp : Thành viên.
Có ý kiến về danh mục, giá cả các loại vật liệu, thiết bị chuyên ngành điện thường xuyên sử dụng trong thi công và phê duyệt dự toán.
7.3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Thành viên.
Có ý kiến về danh mục, giá cả các loại vật liệu, thiết bị chuyên ngành do Sở quản lý và thường xuyên sử dụng trong thi công và phê duyệt dự toán.
7.3.4. Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng III: Thành viên.
Có ý kiến về danh mục các loại vật liệu xây dựng chủ yếu với đầy đủ ký, mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật theo phụ lục 1 của Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng.
7.4. Tổ chuyên viên giúp việc :
Có biên chế 5 người thuộc Ban Vật giá-Sở Tài chính, theo Quyết định của Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố, làm nhiệm vụ giúp việc cho Tổ công tác liên ngành trong việc thực hiện thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng, công việc cụ thể như sau :
- Tổ chức mạng lưới báo giá ở các cơ quan liên quan cấp thành phố, ở các quận, huyện, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và các đại lý bán vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố.
- Căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu, văn bản báo giá do các cơ quan, đơn vị nói trên cung cấp, Tổ chuyên viên tổng hợp, xây dựng bản thông báo giá, mời các thành viên dự họp để thông qua và lập biên bản cuộc họp, lập tờ trình, trình Tổ liên ngành.
- Thu thập thông tin, khảo sát giá thị trường về giá vật liệu xây dựng và đề xuất giá, đồng thời có biện pháp để xác định chính xác giá, tránh lãng phí, thất thoát và chiết khấu ẩn tàng trong báo giá của các đơn vị cung cấp định kỳ.
- Tổ chức, sắp xếp thời gian họp hàng tháng, hàng quý.
- Tổng hợp giá vật liệu xây dựng trình Tổ công tác liên ngành.
- Đưa lên Website của Ủy ban nhân dân thành phố, của Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Công chính, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- In thành Thông báo giá gửi cho các cơ quan Nhà nước có liên quan cấp thành phố và các quận-huyện.
- Dán công khai tại Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông- Công chính, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành sẽ do ngân sách thành phố cấp theo mức chi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 9. Định kỳ hàng quý (tuần cuối cùng của tháng cuối quý) Tổ công tác liên ngành họp ít nhất một lần rà soát lại bản giá vật liệu, để tuần lễ đầu của tháng đầu của quý sau trình Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Xây dựng ký phát hành bảng thông báo giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố như phụ lục 1- kèm theo Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng. Trong trường hợp cần thiết thì Tổ trưởng có thể triệu tập các thành viên đến dự họp để thông báo bổ sung và điều chỉnh giá một số vật liệu mới và các loại vật liệu chủ yếu có giá biến động lớn.
Điều 10. Nguyên tắc làm việc :
- Các thành viên được cử vào Tổ là người được giao thẩm quyền thay mặt cơ quan của mình tham gia ý kiến để trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định trong việc thẩm định giá vật liệu xây dựng.
- Mỗi lần họp phải có trên 2/3 thành viên tham dự.
- Trước mỗi lần họp phải chuyển trước cho các thành viên văn bản có ý kiến.
- Tổ công tác liên ngành làm việc theo nguyên tắc tập thể thống nhất ý kiến, các ý kiến của các thành viên nêu đều được tôn trọng và đưa ra thảo luận để đi đến thống nhất. Nếu vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản chính thức và xem như có mặt.
- Trường hợp sau khi thảo luận vẫn còn ý kiến khác nhau thì biểu quyết lấy đa số nếu vẫn chưa thống nhất thì ý kiến Tổ trưởng là quyết định, Tổ chuyên viên giúp việc sẽ tổng hợp trình Tổ liên ngành để Tổ liên ngành trình lãnh đạo Sở Tài chính và Sở Xây dựng ký phát hành bản thông báo giá vật liệu xây dựng.
- Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên và Tổ chuyên viên giúp việc của Tổ công tác liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, định kỳ họp mỗi quý tại Sở Tài chính. Trường hợp có yêu cầu đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố phải công bố ngay giá vật liệu xây dựng tăng đột biến thì Tổ trưởng triệu tập các thành viên của Tổ họp để cho ý kiến về giá vật liệu xây dựng cần thông báo hàng tháng.
- Trường hợp thành viên của cơ quan được cử tham gia vào Tổ không thể dự họp thì phải có giấy ủy quyền của cơ quan đề cử cán bộ tham gia vào Tổ để có quyền có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong công tác thẩm định giá vật liệu xây dựng.
- Thủ trưởng các cơ quan thành viên Tổ liên ngành chịu trách nhiệm về sự vắng mặt người của cơ quan mình trong cuộc họp và xem như đồng ý kết luận của Tổ trưởng hoặc Tổ phó.
Điều 12. Các thành viên của Tổ có trách nhiệm nghiên cứu trước hồ sơ thuộc chức năng quản lý của mình, cũng như hồ sơ, tài liệu do Sở Tài chính gởi để chuẩn bị ý kiến tại cuộc họp. Trong cuộc họp, các thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình, nếu trong cuộc họp có những ý kiến phát sinh mới do các thành viên khác cung cấp mà thành viên dự họp không thể quyết định được thì trong thời gian 01 ngày thành viên này phải xin ý kiến của lãnh đạo cơ quan mình và phản hồi lại cho Tổ trưởng để ghi vào biên bản cuộc họp. Căn cứ vào ý kiến phản hồi của thành viên này, nếu thấy cần thiết và hợp lý Tổ trưởng sẽ tổ chức họp lại, nếu thấy không cần thiết sẽ ghi vào biên bản cuộc họp và Tổ trưởng đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 13. Trong trường hợp Tổ trưởng vắng mặt thì ủy quyền cho Tổ phó chủ trì họp ký các văn bản, báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều 14. Tổ công tác liên ngành phối hợp với các cơ quan có liên quan cấp thành phố, các quận-huyện, các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh và các đại lý bán vật liệu xây dựng hàng tháng hoặc quý có văn bản báo giá theo đề nghị của Tổ.
Điều 15. Thủ trưởng các Sở-Ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan và các thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành thông báo giá, kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố nghiêm túc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây