248233

Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Tăng cường củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020”

248233
LawNet .vn

Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Tăng cường củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020”

Số hiệu: 1365/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Cao Khoa
Ngày ban hành: 23/09/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1365/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Cao Khoa
Ngày ban hành: 23/09/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1365/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 09 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUYỀN THANH CƠ SỞ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 04 tháng 12 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 336/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến 2020;

Căn cứ Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05 tháng 09 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 03 tháng 08 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tăng cường công tác quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình và truyền thanh không dây;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Liên Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh, truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh, truyền hình thuộc UBND cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo giai đoạn 2012 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 573/TTr-STTTT ngày 04 tháng 9 năm 2013 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và củng cố hệ thống đài truyền thanh cơ sở nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật đến được mọi tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về cơ sở vật chất, thiết bị và hạ tầng kỹ thuật truyền thanh cơ sở:

- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trên địa bàn toàn tỉnh có cơ sở vật chất, thiết bị đài truyền thanh cơ sở chất lượng, hoạt động ổn định, thường xuyên.

- Từng bước đầu tư đồng bộ hệ thống các đài truyền thanh cơ sở theo công nghệ mới, hiện đại; nâng cao chất lượng truyền thanh, tăng cường chất lượng phủ sóng phù hợp với quy hoạch truyền dẫn, phát sóng quy định tại Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.

- Chuyển đổi tất cả các hệ thống truyền thanh hữu tuyến sang truyền thanh vô tuyến trên địa bàn tỉnh.

b) Về nguồn lực:

- Củng cố tổ chức, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, thông tin cơ sở; đảm bảo cơ chế, chính sách cho cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở có tính chuyên nghiệp, ổn định lâu dài.

- Đảm bảo 100% xã trên địa bàn toàn tỉnh có đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành đài truyền thanh cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng về biên tập tin bài, kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả đài truyền thanh và các thiết bị tác nghiệp khác ở cơ sở.

c) Về chương trình, nội dung truyền thanh:

- Đảm bảo 100% xã được cung cấp các sản phẩm thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đảm bảo cho người dân được nghe các thông tin về kinh tế, văn hóa, xã hội; kinh nghiệm sản xuất; các gương điển hình, tiên tiến trong sản xuất, hoạt động xã hội; kiến thức về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, thâm canh, chăn nuôi; các thông tin về lịch sử...

- Tăng thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin, đặc biệt đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.

- Đảm bảo các nội dung phát trên đài truyền thanh cơ sở là thông tin trung thực, chính xác, khách quan, nhanh nhạy, kịp thời, sinh động; không ngừng nâng cao hiệu quả của thông tin tuyên truyền trong đời sống xã hội; Kết hợp nâng cao chất lượng phủ sóng với nâng cao chất lượng nội dung để tăng hiệu quả chương trình phát sóng.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở

a) Nội dung

Từ nay đến năm 2020, tập trung đầu tư nâng cấp, lắp đặt mới cho hệ thống đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo 100% số xã có Đài truyền thanh theo công nghệ truyền thanh không dây hiện đại, đúng theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Trên cơ sở đầu tư ưu tiên trước những khu vực chưa có đài truyền thanh và các xã khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đã có điện lưới quốc gia. Giai đoạn tiếp theo sẽ triển khai tại các xã còn lại.

b) Kinh phí thực hiện

- Giai đoạn 1 (2014 - 2016): 22.700 triệu đồng.

Từ năm 2014 - 2016: ưu tiên đầu tư tại những khu vực chưa có đài truyền thanh hoặc đã bị hỏng nặng, trong đó ưu tiên đầu tư trước tại các xã khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo (các xã thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015), các xã đã có điện lưới, nhà để lắp đặt thiết bị, cụ thể:

+ Đầu tư mới 29 đài truyền thanh cơ sở tại các xã chưa có đài và hư hỏng nặng không sửa chữa được.

Kinh phí thực hiện: 29 đài x 345 triệu đồng = 10.005 triệu đồng.

(Một đài truyền thanh cơ sở và hệ thống loa xây dựng mới ước tính khoảng 345 triệu đồng).

+ Nâng cấp 65 đài truyền thanh cơ sở các xã thường xuyên hư hỏng, hoạt động chất lượng thấp.

Kinh phí thực hiện: 65 đài x 190 triệu đồng = 12.350 triệu đồng.

(Một đài truyền thanh cơ sở nâng cấp ước tính khoảng 190 triệu đồng).

- Giai đoạn 2 (2017 - 2020): 6.460 triệu đồng.

Nâng cấp 34 đài truyền thanh cơ sở còn lại đang hoạt động bình thường, nhưng phải chuyển đổi tần số hoạt động theo đúng Quy hoạch của Chính phủ tại Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 và Thông tư số 04/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020 (nâng cấp chuyển đổi sang băng tần 54 - 68Mhz).

Kinh phí thực hiện: 34 đài x 190 triệu đồng = 6.460 triệu đồng.

c) Thời gian thực hiện:

- Giai đoạn 2014 - 2016: Đầu tư lắp đặt mới 29 đài và nâng cấp 65 Đài Truyền thanh cơ sở.

+ Năm 2014:

Đầu tư mới 14 Đài Truyền thanh tại các huyện:

Địa phương

Trà Bồng

Tây Trà

Sơn Tây

Minh Long

Ba Tơ

Tổng cộng

Số đài

01

03

07

02

01

14

+ Năm 2015:

Đầu tư mới 15 Đài Truyền thanh tại các huyện:

Địa phương

Tư Nghĩa

Đức Phổ

Nghĩa Hành

Lý Sơn

Sơn Hà

Tổng cộng

Số đài

01

05

06

01

02

15

+ Năm 2016

Đầu tư nâng cấp 65 Đài Truyền thanh cơ sở vô tuyến thường xuyên hư hỏng, hoạt động chất lượng thấp:

Địa phương

Sơn Tịnh

Tư Nghĩa

Trà Bồng

Sơn Hà

Ba Tơ

Tổng cộng

Số đài

13

14

6

13

19

65

- Giai đoạn 2017 - 2020 (lập dự án từ năm 2016)

+ Nâng cấp 34 Đài Truyền thanh cơ sở còn lại của các huyện.

+ Kinh phí: 6.460 triệu đồng.

d) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Tăng cường năng lực cán bộ truyền thanh cơ sở

a) Nội dung:

- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở, tạo điều kiện để công tác ổn định lâu dài.

- Đào tạo nghiệp vụ về thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật vận hành máy móc, thiết bị cho các đài truyền thanh cơ sở.

- Đào tạo nghiệp vụ khai thác, xử lý thông tin, viết và biên tập bản tin cho cán bộ quản lý, vận hành Đài Truyền thanh cơ sở và cán bộ văn hóa xã.

- Kết hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 để xây dựng và triển khai dự án “Tăng cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở”. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật, nghiệp vụ báo chí, thông tin, truyền thông, biên tập, xây dựng chương trình, chuyên mục, tin bài.

b) Hình thức đào tạo và tài liệu đào tạo:

- Hình thức đào tạo: Tập trung.

- Tài liệu đào tạo: Sử dụng tài liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các tài liệu liên quan khác.

c) Số lượng cán bộ đào tạo:

- Nội dung 1: Đào tạo nghiệp vụ về thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật vận hành máy móc, thiết bị cho các đài truyền thanh cơ sở; số lượng 184 người (mỗi xã đào tạo 1 người).

- Nội dung 2: Đào tạo nghiệp vụ khai thác, xử lý thông tin, viết và biên tập bản tin cho cán bộ quản lý, vận hành Đài Truyền thanh cơ sở và cán bộ văn hóa xã; số lượng 368 người (mỗi xã đào tạo 2 người).

d) Kinh phí:

Tổng kinh phí đào tạo Nội dung 1 và Nội dung 2 dự kiến khoảng: 2.760 triệu đồng, trong đó:

- Nội dung 1: 5 triệu đồng/người x 184 người = 920 triệu đồng.

- Nội dung 2: 5 triệu đồng/người x 368 người = 1.840 triệu đồng.

e) Thời gian thực hiện từ năm 2014 - 2016 (lập dự án năm 2013)

- Năm 2014:

Đào tạo 200 lượt người; Kinh phí: 1.000 triệu đồng.

- Năm 2015:

Đào tạo 200 lượt người; Kinh phí: 1.000 triệu đồng.

- Năm 2016:

Đào tạo 152 lượt người; Kinh phí: 760 triệu đồng.

g) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.

3. Tăng cường nội dung thông tin

a) Nội dung:

Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước tới nhân dân.

Sản xuất nội dung thông tin gắn với từng nhiệm vụ, đối tượng tiếp nhận cụ thể để tạo hiệu ứng thông tin cao; quan tâm những nội dung về nông nghiệp, nông thôn và công tác xây dựng nông thôn mới.

Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản, đài truyền thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển nội dung, hình thức phù hợp với nhu cầu, phong tục tập quán và trình độ văn hóa của người dân.

Tăng cường sản xuất, biên tập, phát sóng mới và phát lại các chương trình phát thanh phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, kể cả bằng tiếng dân tộc, cụ thể:

- Đối với Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố:

+ Xây dựng và phát sóng Tạp chí phát thanh tiếng Kor, H’re, thời lượng 30 phút/tuần.

+ Chuyên mục phát thanh Nông nghiệp, nông thôn và ứng dụng khoa học công nghệ, thời lượng 30 phút/tuần.

- Đối với Đài Truyền thanh cơ sở:

Tăng thêm thời lượng phát sóng 20 - 30 phút/ngày, với các định hướng nội dung sau:

+ Tiếp âm: đảm bảo 100% chương trình thời sự sáng, chiều của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi và chương trình do Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố sản xuất; tiếp âm các chương trình đặc biệt nhân các ngày kỷ niệm trọng thể theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền.

+ Chương trình thông tin: thông báo các văn bản của Đảng, Nhà nước, cấp chính quyền, đoàn thể, quy trình kỹ thuật sản xuất, phòng chống dịch bệnh...

+ Chương trình tự khai thác: các thông tin khoa học, kinh tế, xã hội được khai thác từ Internet để thông tin cho nhân dân.

b) Kinh phí thực hiện: 2.500 triệu đồng.

c) Thời gian thực hiện 2014 - 2020 (lập dự án năm 2013)

d) Đơn vị chủ trì: Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi.

4. Kiện toàn mô hình tổ chức và cơ chế chính sách cho hệ thống truyền thanh cơ sở

a) Mô hình tổ chức và hoạt động đài truyền thanh cơ sở:

- Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thanh cho các Đài Truyền thanh cơ sở để đảm bảo đến năm 2020 mỗi Đài Truyền thanh cấp xã có 01 đến 02 cán bộ chuyên trách quản lý, vận hành khai thác và biên tập các chương trình phát thanh địa phương. Trước mắt, xây dựng phương án bố trí 01 chức danh kiêm nhiệm trưởng đài và 01 cán bộ kỹ thuật chuyên trách được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cụ thể:

+ 01 Trưởng Đài phụ trách chung, kiêm biên tập viên; Trưởng Đài do công chức Văn hóa - Xã hội đảm nhận.

+ 01 nhân viên phụ trách kỹ thuật trực máy tiếp âm, thu dựng chương trình và duy tu, bảo dưỡng hệ thống và phát thanh viên (nhân viên kỹ thuật); Nhân viên phụ trách kỹ thuật do chức danh Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý Nhà Văn hóa - Tôn giáo và Dân tộc đảm nhận.

- Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về chất lượng hoạt động của đài và năng lực của cán bộ đài truyền thanh cơ sở.

b) Cơ chế chính sách cho cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở:

- 01 Trưởng đài phụ trách chung, kiêm biên tập viên (do công chức Văn hóa - Xã hội đảm nhận).

+ Được hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Được hưởng nhuận bút viết, biên tập chương trình phát thanh theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- 01 Nhân viên kỹ thuật (do chức danh cán bộ Đài Truyền thanh - Quản lý Nhà Văn hóa - Tôn giáo và Dân tộc đảm nhận).

+ Được hưởng lương, phụ cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước.

+ Được hưởng nhuận bút phát thanh viên theo quy định.

+ Hưởng các chế độ bảo hiểm, các chế độ khác theo quy định hiện hành của UBND tỉnh tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Kinh phí thực hiện:

Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách từ nguồn ngân sách nhà nước phân bổ kinh phí cho các huyện, thành phố theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002.

d) Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

e) Đơn vị đồng chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông.

III. GIẢI PHÁP

1. Đổi mới cơ chế, chính sách

- Xây dựng chế độ phụ cấp để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức phụ cấp đối với chức danh kiêm nhiệm Trưởng Đài và nhân viên kỹ thuật của Đài Truyền thanh cơ sở nhằm tăng cường trách nhiệm, tinh thần làm việc.

- Hàng năm, UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp truyền thanh cơ sở cho UBND các huyện, thành phố và giao Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố chịu trách nhiệm trả chi phí về phí hoạt động tần số đối với Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn.

2. Đổi mới, củng cố tổ chức bộ máy

a) Đối với Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi tham mưu UBND tỉnh Quy chế hoạt động, số lượng, chức danh và mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác tại các Đài Truyền thanh cơ sở; định kỳ hàng năm, tổ chức đánh giá về chất lượng hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở.

b) Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố:

Bố trí 01 chuyên viên kiêm nhiệm theo dõi hoạt động thông tin và hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.

c) Đối với Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố:

Bố trí ít nhất có 01 cán bộ kiêm nhiệm theo dõi hoạt động, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ Đài Truyền thanh cơ sở.

d) Đối với Đài Truyền thanh cơ sở:

100% Đài Truyền thanh cơ sở được hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức, ổn định chức danh Trưởng Đài và nhân viên kỹ thuật.

3. Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ truyền thanh cơ sở phù hợp với thực tế phát triển, phù hợp với quá trình đổi mới công nghệ. Đào tạo cán bộ truyền thanh cơ sở có năng lực, làm việc ổn định, lâu dài.

4. Phát triển, đổi mới công nghệ

Triển khai đầu tư áp dụng công nghệ truyền thanh không dây với công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng truyền thanh. Đầu tư công nghệ đúng với Quy hoạch của Chính phủ tại Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 và Thông tư số 04/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020.

5. Hợp tác phát triển

Tăng cường hợp tác phối hợp trao đổi chương trình phục vụ cho thông tin quảng bá của tỉnh và nâng cao chất lượng chương trình. Hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các Đài Truyền thanh cơ sở trong tỉnh.

6. Huy động các nguồn vốn

- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh.

- Nguồn vốn đề nghị Trung ương hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo giai đoạn 2012 - 2015.

- Huy động các nguồn bằng phương thức xã hội hóa, đầu tư chuyển đổi công nghệ, phát triển hệ thống truyền dẫn phát sóng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Tổng kinh phí ước tính thực hiện Đề án “Tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020” khoảng: 34.075 triệu đồng; trong đó cơ cấu nguồn kinh phí thực hiện:

- Nguồn kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương bố trí thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo: 15.000 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách tỉnh: 19.075 triệu đồng.

1. Dự án đầu tư lắp đặt mới 29 đài và nâng cấp 65 đài truyền thanh cơ sở

- Kinh phí: 22.355 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản).

- Thời gian thực hiện: từ năm 2014-2016.

2. Dự án đầu tư nâng cấp 34 đài truyền thanh cơ sở vô tuyến chuyển đổi sang băng tần 54 - 68Mhz

- Kinh phí: 6.460 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản).

- Thời gian thực hiện: từ năm 2017 - 2020.

3. Dự án Tăng cường năng lực cán bộ truyền thanh cơ sở

- Kinh phí: 2.760 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).

- Thời gian thực hiện: từ năm 2014 - 2016.

4. Dự án Tăng cường nội dung thông tin cho hệ thống truyền thanh cơ sở

- Kinh phí: 2.500 triệu đồng (nguồn vốn sự nghiệp).

- Thời gian thực hiện: từ năm 2014 - 2020.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí bổ sung nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 triển khai thực hiện Đề án.

- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi lập Dự án đầu tư mới, nâng cấp đài truyền thanh cơ sở theo lộ trình của Đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ đài truyền thanh cơ sở theo đúng nội dung và kế hoạch được duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động, số lượng, chức danh và mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác tại các Đài Truyền thanh cơ sở.

- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND bố trí kinh phí sự nghiệp truyền thanh cơ sở cho UBND các huyện, thành phố và thẩm tra chấp thuận nội dung thông tin tiếp, phát sóng của Đài Truyền thanh cơ sở để Cục Tần số Vô tuyến điện cấp phép sử dụng tần số hoạt động đúng quy định của Luật Tần số.

Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính (đối với kinh phí sự nghiệp), Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản) để tổng hợp trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Dự án tăng cường nội dung thông tin cho hệ thống truyền thanh cơ sở.

- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền/phát thanh cho cán bộ hoạt động tại các Đài Truyền thanh cơ sở.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ truyền/phát thanh.

- Lồng ghép trong các chương trình phát sóng để tuyên truyền về vai trò của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn, phục vụ triển khai Đề án có hiệu quả cao.

3. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan thực hiện Dự án Tăng cường năng lực cán bộ truyền thanh cơ sở.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy chế hoạt động, tiêu chuẩn, chức danh cho hệ thống truyền thanh cơ sở và thực hiện thẩm định quy chế trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phê duyệt các dự án đầu tư và phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn để thực hiện Đề án theo lộ trình hàng năm.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn sự nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo địa phương cấp xã phổ biến, tuyên truyền đến người dân về vai trò của hệ thống truyền thanh cơ sở.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xác định cụ thể địa điểm đầu tư, hạng mục đầu tư của các dự án xây dựng mới, nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện.

- Hàng năm bố trí kinh phí sự nghiệp truyền thanh cơ sở cho Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố và giao trách nhiệm trả chi phí về phí hoạt động tần số đối với Đài Truyền thanh cơ sở trên địa huyện, thành phố.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện:

+ Phổ biến, tuyên truyền về vai trò của hệ thống truyền thanh cơ sở.

+ Bố trí cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở ổn định chức danh Trưởng Đài và nhân viên kỹ thuật; tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để vận hành, quản lý đài truyền thanh cơ sở.

+ Thực hiện đúng, đầy đủ các cơ chế, chính sách cho cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Phối hợp và tạo điều kiện cho việc đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ TT và TT);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP (VX), CBTH;
- Lưu: VT, VHXH.qn712

CHỦ TỊCH




Cao Khoa

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác