Quyết định 1351/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 1351/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 1351/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày ban hành: | 17/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1351/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày ban hành: | 17/08/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
1351/2010/QĐ-UBND |
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 42/TTr-SCT ngày 24
tháng 5 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 43/BC-STP ngày 17 tháng 5 năm
2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 4 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1351/2010/QD-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về công tác phối hợp giữa Sở Công Thương với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành), Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các
đơn vị liên quan để quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận (trừ cụm công nghiệp Thành Hải và cụm công nghiệp Tháp Chàm đã được
quy định tại Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh) trong các lĩnh vực: quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Quy chế này
áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công
việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý Nhà
nước đối với cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này, được áp dụng thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Thiết lập mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
Nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp
quản lý Nhà nước được thực hiện trên cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời trong quá
trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm
quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Nội dung quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng,
ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính
sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của
cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh,
thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và
quản lý thông tin về cụm công nghiệp, chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào
cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ
máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước về cụm công
nghiệp.
7. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là
cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm các công việc sau:
1. Chủ trì xây
dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.
2. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát
triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt ban hành và chỉ đạo thực hiện.
3. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm
công nghiệp.
4. Thẩm định hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức
năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
5. Quản lý hoạt
động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; thống kê, đánh
giá định kỳ về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
6. Đề xuất Bộ
Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có
thành tích xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ngành và các đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương tổng hợp, lập kế hoạch và bố trí trong kỳ
kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên cơ sở đề
nghị của Sở Công Thương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Chủ trì tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu
tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc thẩm quyền;
c) Xây dựng các
chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền; cho thuê kết cấu
hạ tầng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với cụm công nghiệp do Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng;
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương trong việc cân đối, bố trí nguồn
vốn ngân sách địa phương cho việc lập quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất, thực hiện
việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, giao đất và quyết định
giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ
tầng trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với
Sở Công Thương trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 31/2009/TT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng
11 năm 2009 về hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương;
c) Phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp;
d) Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất
cho các tổ chức trong cụm công nghiệp.
4. Sở Xây dựng:
a) Quản lý, hướng
dẫn nội dung trình tự lập quy hoạch, chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp;
b) Cấp phép xây
dựng cho các công trình đầu tư theo thẩm quyền;
c) Thanh tra,
kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.
5. Sở Giao
thông vận tải:
a) Có ý kiến hoặc
hướng dẫn các thủ tục lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt vị trí đấu nối
đường của cụm công nghiệp với các tuyến đường trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch;
b) Cấp giấy phép
thi công hoặc hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin cấp giấy phép thi
công đường của cụm công nghiệp đấu nối với các tuyến đường trên địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu đề xuất việc
thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp để thực hiện chức năng kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Các sở,
ngành khác: các sở, ngành khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo ngành,
lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân
cấp huyện ngoài việc thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn
tham gia quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp gồm các công việc như sau:
1. Chỉ đạo
phòng Công Thương (hoặc phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.
2. Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác
thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; việc thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng các
công việc khác theo thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt
động của cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Chỉ đạo lập
hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo
lập hồ sơ thành lập trung tâm phát triển cụm công nghiệp; chỉ đạo lập quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp; chỉ đạo trung tâm phát triển cụm
công nghiệp, tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa
bàn sau khi được phê duyệt.
4. Tham gia xây
dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
1. Đối với quy
hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.
2. Đối với
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, nộp Sở
Công Thương để tổ chức thẩm định. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với
thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ
sơ, nộp Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Sở Tài chính; mỗi nơi
01 bộ. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ
thành lập trung tâm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Đối với các
nhiệm vụ khác có liên quan, sở chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ,
tùy theo mô hình, tính chất từng dự án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các sở,
ngành có liên quan bằng văn bản; trình Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các cơ quan
quản lý chuyên ngành khi được xin ý kiến phải có trách nhiệm xem xét trả lời
đúng hạn và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.
6. Cơ quan quản
lý Nhà nước chuyên ngành cấp huyện tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.
1. Các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Giao Giám đốc
Sở Công Thương chủ trì tổ chức phối hợp cùng các sở, ngành liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy chế;
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây