Luật Đất đai 2024

Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 135/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 31/07/1998
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU, VÙNG XA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:

- Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 - 5% hộ nghèo.

- Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.

b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.

- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.

II. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO:

1. Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bước chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.

2. Nhà nước tạo môi trường pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.

3. Việc thực hiện chương trình phải có giải pháp toàn diện, trước hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .

4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương trình; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nước, đồng bào Việt nam ở nước ngoài... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chương trình.

III. PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH:

1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ương lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện theo chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.

2. Thời gian thực hiện chương trình từ năm 1998 đến năm 2005.

IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.

2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa.

3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.

4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.

5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Điều 2. Một số chính sách chủ yếu

1. Chính sách đất đai:

Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.

a) Ở miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân được nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, được giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về "mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng". Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Ở những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết theo hướng sau đây:

- Ở những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ đầu tư việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.

- Giao cho nông, lâm trường quốc doanh và nông, lâm trường quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cư và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.

Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.

2. Chính sách đầu tư, tín dụng:

a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.

b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

c) Các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".

d) Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất..

đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:

- Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

- Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao thông nông thôn.

- Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tư để phát triển.

- Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.

e) Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.

g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:

a) Nhà nước đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.

c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chương trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phương và được hưởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.

d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.

4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình:

- Ban chỉ đạo thực hiện chương trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện, trước mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chương trình, tập trung vào các nội dung: hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lượng cán bộ của địa phương mình đến giúp các xã ...

- Giao mỗi Bộ, ngành trung ương giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.

- Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chương trình này.

5. Chính sách thuế.

Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn

1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).

- Vốn vay tín dụng.

- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.

2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ban chỉ đạo Trung ương về ²Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa" chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chương trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chương trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.

2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.

Điểu 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Phan Văn Khải

DANH SÁCH

CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM - CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRONG "CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"

Gồm: - 31 tỉnh

- 91 huyện

- 1000 xã

- 422.802 hộ

- 2.573.845 khẩu

BIỂU SỐ 1:

DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

Số nhân khẩu

1

2

3

4

5

6

1

Hà Giang

8 huyện

117

44.464

278.589

1.1. Mèo Vạc

15

7.004

44.838

1.2. Đồng Văn

17

7.244

45.852

1.3. Yên Minh

14

5.916

38.304

1.4. Quản Bạ

10

3.557

21.737

1.5. Hoàng Su Phì

25

7.755

50.004

1.6. Xín Mần

17

5.941

35.908

1.7. Bắc Mê

10

3.477

22.850

1.8. Vị Xuyên

9

3.570

19.096

2

Cao Bằng

10 huyện

06

38.768

233.782

1. Bảo Lạc

15

7.320

49.060

2.2. Hạ Lang

10

3.406

8.943

2.3. Thông Nông

6

1.783

10.243

2.4. Nguyên Bình

13

3.879

25.796

2.5. Hà Quảng

13

3.584

21.142

2.6. Trà Lĩnh

5

1.338

7.760

2.7. Trùng Khánh

10

4.855

26.474

2.8. Quảng Hoà

13

5.526

28.799

2.9. Thạch An

9

2.878

15.619

2.10. Hoà An

12

4.199

29.946

3

Lai Châu

7 huyện

88

30.083

209.171

3.1. Mường Tè

16

4.072

27.816

3.2. Sìn Hồ

19

6.706

45.173

3.3. Điện Biên Đông

9

3.581

28.810

3.4. Tủa Chùa

9

3.255

23.615

3.5. Mường Lay

7

3.420

24.462

3.6. Phong Thổ

21

6.839

44.105

3.7. Tuần Giáo

7

2.210

15.190

4

Sơn La

7 huyện

52

24.142

168.812

4.1. Sông Mã

14

6.685

48.219

4.2. Thuận Châu

12

5.618

41.603

4.3. Bắc Yên

5

1.543

10.368

4.4. Mường La

6

2.513

16.689

4.5. Phù Yên

5

1.668

12.346

4.6. Mộc Châu

6

3.448

20.794

4.7. Quỳnh Nhai

4

2.667

18.793

5

Bắc Cạn

5 huyện

84

28.058

146.054

5.1. Ba Bể

16

5.453

34.391

5.2. Ngân Sơn

5

1.871

10.579

5.3. Na Rì

21

5.936

32.716

5.4. Chợ Đồn

21

7.508

27.161

5.5. Bạch Thông

21

7.290

41.207

6

Lào Cai

7 huyện

115

39.918

260.913

6.1. Bắc Hà

31

9.840

60.839

6.2. Sa Pa

17

4.412

31.018

6.3. Bát Xát

17

5.115

33.934

6.4. Than Uyên

12

5.989

43.847

6.5. Mường Khương

13

4.695

29.039

6.6. Văn Bàn

15

4.538

31.142

6.7. Bảo Yên

10

5.329

31.094

7

Kon Tum

4 huyện

24

8.590

44.028

7.1. Đakglei

7

2.541

12.398

7.2. Đăktô

7

2.030

10.476

7.3. Kon Plon

6

2.585

14.091

7.4. Sa Thầy

4

1.434

7.063

Tổng

7 tỉnh

48 huyện

586

14.023

1.341.349

BIỂU SỐ 2:

DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

Số nhân khẩu

1

2

3

4

5

6

1

Tuyên Quang

2 huyện

35

9.971

113.645

1.1. Nà Hang

20

8.835

54.921

1.1. Chiêm Hoá

15

1.136

58.724

2

Lạng Sơn

2 huyện

17

5.305

32.324

2.1. Đình Lập

7

2.307

13.140

2.2. Bình Gia

10

2.998

19.184

3

Yên Bái

2 huyện

24

6.034

44.472

3.1. Mù Căng Chả

13

3.813

29.670

3.2. Trạm Tấu

11

2.221

14.802

4

Hoà Bình

2 huyện

24

7.721

49.599

4.1. Đà Bắc

16

5.418

35.186

4.2. Mai Châu

8

2.303

14.413

5

Thanh Hoá

3 huyện

25

2.014

75.589

5.1. Mường Lát

6

2.995

20.553

5.2. Bình Gia

12

5.677

30.515

5.3. Quan Sơn

7

3.342

24.521

6

Nghệ An

3 huyện

49

0.023

136.581

6.1. Kỳ Sơn

20

6.348

49.982

6.2. Quế Phong

10

5.136

34.587

6.3. Tương Dương

19

8.539

52.012

7

Quảng Bình

2 huyện

18

8.059

47.417

7.1. Minh Hoá

11

4.683

26.687

7.2. Tuyên Hoá

7

3.367

20.730

8

Quảng Trị

2 huyện

18

4.249

25.112

8.1. Hướng Hoá

13

3.215

18.993

8.2. Đak Rông

5

1.034

6.119

9

Thừa Thiên Huế

2 huyện

15

3.391

20.045

9.1. A Lưới

11

2.396

14.505

9.2. Nam Đông

4

995

5.540

10

Quảng Nam

3 huyện

32

8.455

39.242

10.1. Hiên

16

3.611

12.117

10.2. Giằng

8

1.927

11.315

10.3. Phước Sơn

8

2.917

15.810

11

Quảng Ngãi

2 huyện

16

5.824

33.657

11.1. Sơn Tây

4

2.128

13.600

11.2. Trà Bồng

15

3.696

20.057

12

Bình Định

2 huyện

12

4.137

21.519

12.1. An Lão

7

1.491

7.947

12.2. Vĩnh Thạnh

5

2.646

13.572

13

Phú Yên

1 huyện

5

1.881

10.525

20.1. Sơn Hoà

5

1.881

10.525

14

Ninh Thuận

1 huyện

11

3.736

21.344

14.1. Sơn Hoà

5

1.881

10.525

15

Gia Lai

2 huyện

14

5.525

33.709

15.1. Kon ChRo

6

2.088

13.063

15.2. Krông Pa

8

3.437

20.646

16

ĐăkLăk

2 huyện

7

1.855

11.103

16.1. Đăk Nông

4

825

5.181

16.2. Krông Nô

3

1.030

5.922

17

Lâm Đồng

1 huyện

5

2.582

15.784

17.1. Lạc Dương

5

2.582

15.784

18

Bình Phước

1 huyện

2

1.467

7.416

18.1. Bù Đăng

2

1.467

7.416

19

Bắc Giang

1 huyện

14

6.500

37.728

19.1. Sơn Động

14

6.500

37.728

20

Thái Nguyên

1 huyện

11

6.162

34.408

20.1. Võ Nhai

11

6.162

34.408

21

Phú Thọ

2 huyện

31

6.900

91.843

21.1. Yên Lập

12

8.968

46.549

21.2. Thanh Sơn

19

7.932

45.294

22

Trà Vinh

2 huyện

13

9.495

157.545

22.1. Trà Cú

9

0.707

108.136

22.2. Châu Thành

4

8.788

49.409

23

Sóc Trăng

2 huyện

13

7.493

171.889

23.1. Mỹ Tú

5

0.835

57.566

23.2. Vĩnh Châu

8

6.658

114.323

Tổng

23 tỉnh

43 huyện

414

28.779

1.232.496

90
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 135/1998/QD-TTg

Hanoi, July 31, 1998

 

DECISION

TO APPROVE THE PROGRAM ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN MOUNTAINOUS, DEEP-LYING AND REMOTE COM-MUNES WITH SPECIAL DIFFICULTIES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Resolution No. 4/1998/NQ-CP of the Government at its March 1998 regular meeting;
At the proposals of the Minister-Chairman of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Agriculture and Rural Development;

DECIDES:

Article 1.- To approve the program on the socio-economic development in mountainous, deep-lying and remote communes with special difficulties, with the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas acting as its standing body to assist the Government in directing the program implementation, which includes the following contents:

I. OBJECTIVES

1. General objective:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Specific objectives:

a/ For the 1998-2000 period:

- There will be basically no households suffering from chronic hunger, with the number of poor households to be reduced by 4-5% annually.

- To initially supply the inhabitants with water for their daily life, attract the majority of school-age children into schools; to be able to control a number of dangerous diseases, to build roads to the centers of commune clusters in service of the people's life and economic activities; to help the majority of people to enjoy cultural performances and communication services.

b/ For the 2000-20005 period:

- To reduce the percentage of poor households in communes with special difficulties to 25% by the year 2005.

- To ensure the supply of sufficient water for the inhabitants' daily life; attract over 70% of school-age children into schools; to provide a great majority of inhabitants with production experiences, scientific, cultural and social knowledge so that they can take initiative in applying such experiences and knowledge to their production and life; to be able to control most of dangerous social diseases; to build roads to the centers of commune clusters for motorized vehicles and in service of the people's daily life and economic activities; to boost the development of rural markets.

II. DIRECTING PRINCIPLES

1. The socio-economic development in mountainous, deep-lying and remote communes with special difficulties must be, first of all, based on the promotion of the internal resources of every household and the community-based assistance and at the same time with the active support of the State in order to tap local land and labor resources as well as the natural, and socio-economic conditions in the areas, create new changes in the people's production as well as material and spiritual life.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. There should be comprehensive measures for implementing the program, first of all concentrating on the agricultural and forestrial development; building rural infrastructure; and at the same time boosting the educational, medical, cultural and social development in the areas.

4. The provinces and cities directly under the Central Government, the ministries and branches shall have to assist the communes covered by the program; socio-economic organizations, people's armed forces, socio-professional organizations, enterprises and the people of all strata throughout the country as well as overseas Vietnamese... are encouraged to make active contributions to and support the program implementation.

III. SCOPE OF THE PROGRAM

1. The Central Government shall select 1,000 out of 1,715 communes facing difficulties (the list of these communes is enclosed herewith) of the districts with special difficulties so as to concentrate investment under this program. The remaining communes shall receive priority investment through various national target programs and other development projects and programs.

2. The program shall be implemented from 1998 to 2005.

IV. TASKS OF THE PROGRAM

1. To make a planning on the population re-distribution in places where it is so necessary, step by step rationally organize the daily life of the inhabitants in mountainous and rural villages and hamlets in areas where conditions permit, particularly in border and island communes, create conditions for the inhabitants to quickly stabilize their production and life.

2. To boost agricultural production and forestry in association with products processing and marketing so as to tap local natural resources and utilize the local labor force, create more opportunities of employment and income generation, stabilize the inhabitants' life and gradually develop goods production.

3. To develop the rural infrastructure in line with the production planning and the population re-distribution planning, first of all, the communications system; the drinking water supply systems; and the power-supply systems in areas where conditions permit, including mini hydro-electric power stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To train cadres for mountainous and rural communes and villages, help grassroots cadres to raise their administrative and economic management abilities in order to meet the local socio-economic development requirements.

Article 2.- Some major policies

1. Land policy:

The presidents of the provincial People's Committees shall direct the assignment of land and forests and the granting of land tenure certificates in association with the sedentarization and development of new economic zones, creating conditions for the people to have access to land for production and stabilize their life.

a/ Farmers' households in mountainous areas where there are forest protection and planting projects shall be contracted to protect and zone off areas for forest regeneration in combination with additional plantings, be assigned land for planting protection and/or production forests under Decision No. 661/1998/QD-TTg of July 29, 1998 of the Prime Minister on the "objectives, tasks, policies and organization of the implementation of the Project to plant five million hectares of new forests". The land area quotas to be assigned under contracts shall depend on the specific conditions of each locality and be decided by the provincial People's Committees.

b/ In areas where farmers have no land or too little land for agricultural and/or forestrial production, the following solutions may be applied:

- In provinces where land is still left waste and can be reclaimed for the development of agricultural and/or forestrial production, the State shall support the investment in the land reclamation and the assignment of such land to inhabitants for production.

- To assign State-run and military agricultural farms and/or afforestation/logging camps based in the localities to receive landless people, nomadic people and assign land to them under contracts for production.

- The provincial People's Committees shall adopt policies to encourage non-State agricultural and forestrial organizations to receive and offer jobs to poor farmers' households.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Investment and credit policies:

a/ To give priority to investment in building infrastructure in service of agricultural and forestrial production. In places where irrigation works can help develop wet rice cultivation, the State shall allocate the budget capital to support the investment in building irrigation works. In a number of highland areas with special difficulties where there is no wet rice field, the State shall provide funding for developing terraced fields, helping the inhabitants to have conditions for on-the-spot food production.

b/ The State shall subsidize prices and transport freights of goods essential for the production and life of farmers' households living in communes with special difficulties according to Decree No. 20/1998/ND-CP of March 31, 1998 of the Government.

c/ Households which are assigned land and/or forests for growing industrial plants, fruit trees, specialty trees, herbal plants and forestrial production shall enjoy the policy stipulated by the Prime Minister in his Decision No. 661/1998/QD-TTg of July 29, 1998 on the "objectives, tasks, policy and organization of the implementation of the Project to plant five million hectares of new forests".

d/ The national target programs and relevant programs within the areas should give priority to investment in this program. The households covered by this program shall be given priority to borrow capital from the bank for the poor and other preferential credit sources for production development.

e/ The presidents of the People's Committees of the provinces covered by this program shall concentrate on directing and mobilizing various local resources for the program implementation. Apart from the source of investment capital for the overall development of the whole region, the State shall also give financial support for performing the following tasks:

- Building of the centers of commune clusters, which shall be financed by the capital source of the national program on hunger elimination and poverty alleviation.

- Development of the traffic network: each district shall be provided with one bulldozer, one rear-dump truck and one road-roller. The State shall provide explosives, cement, steel and iron for building subterranean passage, bridges, culverts as well as food for the construction of rural roads.

- Construction of power projects: in areas where conditions permit, the State shall support the investment in building the electric transmission lines to the centers of commune clusters according to the planning and the investment capability in each period. In areas where conditions permit the construction of mini-hydro-electric projects, the State shall support the inhabitants part of the expenditures and lend credits for development investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ The State encourages the establishment of inter- family terms or groups for mutual assistance in production and daily life, and efficient use of rural credit sources.

h/ The people in communes with special difficulties shall enjoy free health-care and medical treatment at State medical establishments under Decree No. 95-CP of August 27, 1994 of the Government.

3. Human resource development policies:

a/ The State shall allocate funding for the training and fostering of cadres for mountainous and rural communes, villages and hamlets so as to raise their capability of organization and direction, production management, administrative management and the capability of managing and using rural credit sources to meet the local socio-economic development requirements.

b/ Pupils in communes with special difficulties who go to school shall be provided with textbooks, stationery and exempt from school fees.

c/ In each of communes with special difficulties under the program, several farmers' households which achieve good production results shall be selected for training in skills to conduct the agricultural and forestrial production promotion work in the localities and enjoy allowances from the funding for agricultural and forestrial promotion work.

d/ The State shall allocate funding for opening job training courses for ethnic minority children so as to tap local potentials, develop non-agricultural production and business lines for the purpose of income generation and improvement of the living standards.

4. Tasks of various levels and branches and support and contributions of individuals and organizations inside and outside the country for the program implementation:

- The steering committee for the program implementation shall discuss in detail with the provinces and cities directly under the Central Government where conditions permit, which, in the immediate future are Ha Noi, Hai Phong, Quang Ninh, Ho Chi Minh City, Dong Nai, Ba Ria - Vung Tau, Da Nang and Khanh Hoa, and assign them to directly assist a number of communes targeted by the program, focusing on such contents as giving financial support for the infrastructure construction, mobilizing their local cadres to visit and assist these communes...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- To assign the Ministry of Defense to build new economic zones in areas where condition permit, sponsor and receive about 100,000 households to settle down in waste land areas, border and island areas.

- The State shall encourage socio-political organizations, socio-professional organizations and people of all strata throughout the country as well as overseas Vietnamese to support and assist the implementation of this program.

5. Tax policies

Trading in agricultural and forestrial products and goods catering for production and life of the inhabitants in communes with special difficulties shall be entitled to preferential tax policies as stipulated in Decree No. 20/1998/ND-CP of March 31, 1998 of the Government and other tax policies which promote investment in accordance with current regulations.

Article 3.- Capital sources and their use

1. The investment capital for implementing the program shall be mobilized from the following sources:

- The State budget capital (including the capital donated by foreign governments and international organizations).

- Credit loans.

- Capital mobilized from organizations and population communities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- Organization of implementation

1. The Central Steering Committee for the "Program on the socio-economic Development in mountainous, deep-lying and remote communes with special difficulties" shall direct the ministries and functional branches to implement the program according to their respective functions and tasks and direct the provincial boards for the program implementation and management to formulate specific projects then submit them to the competent branches and levels for evaluation and approval according to current regulations, and make annual plans and organize the effective implementation of these projects in the provinces.

2. The annual plans on the program implementation shall be drawn up by the provincial People's Committees as a separate part of the socio-economic development plans of the provinces and submitted to the Government. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the concerned ministries and branches and the Central Steering Committee for the Program on the socio-economic development in mountainous, deep-lying and remote communes with special difficulties shall base themselves on their respective functions and tasks to submit to the Prime Minister for decision the investment capital allocated for the program, which shall be included separately in the annual plans of the localities and managed and used by the localities for the right purpose and target beneficiaries and in conformity with the plans so as to ensure the effective implementation of the program.

Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The head of the Steering Committee for the Program on the socio-economic development in mountainous, deep-lying and remote communes with special difficulties, the ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Government shall have to implement this Decision.

 

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Phan Van Khai

 

TABLE 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ordinal number

Names of provinces

Names of districts

Number of communes

Number of households

Number of inhabitants

(1)

(2)

(3)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(5)

(6)

1

Ha Giang

8 districts

117

44,464

276,589

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.1 Meo vac

15

7,004

44,838

 

 

1.2 Dong Van

17

7,244

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

1.3 Yen Minh

14

5,916

38,304

 

 

1.4 Quan Ba

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3,557

21,737

 

 

1.5 Hoang Su Phi

25

7,755

50,004

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.6 Xin Man

17

5,941

35,908

 

 

1.7 Bac Me

10

3,477

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

1.8 Vi Xuyen

9

3,570

19,096

2

Cao Bang

10 districts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

38,768

233,782

 

 

2.1 Bao Lac

15

7,320

49,060

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.2 Ha Lang

10

3,406

18,943

 

 

2.3 Thong Nong

6

1,783

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

2.4 Nguyen Binh

13

3,879

25,796

 

 

2.5 Ha Quang

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3,584

21,142

 

 

2.6 Tra Linh

5

1,338

7,760

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.7 Trung Khanh

10

4,855

26,474

 

 

2.8 Quang Hoa

13

5,526

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

2.9 Thach An

9

2,878

15,619

 

 

2.10 Hoa An

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4,199

29,946

3

Lai Chau

7 districts

88

30,083

209,171

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.1 Muong Te

16

4,072

27,816

 

 

3.2 Sin Ho

19

6,706

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

3.3 Dien Bien Dong

9

3,581

28,810

 

 

3.4 Tua Chua

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3,255

23,615

 

 

3.5 Muong Lay

7

3,420

24,462

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.6 Phong Tho

21

6,839

44,105

 

 

3.7 Tuan Giao

7

2,210

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4

Son La

7 districts

52

24,142

168,812

 

 

4.1 Song Ma

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6,685

48,219

 

 

4.2 Thuan Chau

12

5,618

41,603

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4.3 Bac Yen

5

1,543

10,368

 

 

4.4 Muong La

6

2,513

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

4.5 Phu Yen

5

1,668

12,346

 

 

4.6 Moc Chau

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3,448

20,749

 

 

4.7 Quynh Nhai

4

2,667

18,793

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5 districts

84

28,058

146,054

 

 

5.1 Ba Be

16

5,453

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

5.2 Ngan Son

5

1,871

10,579

 

 

5.3 Na Ri

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,936

32,716

 

 

5.4 Cho Don

21

7,508

27,161

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5.5 Bach Thong

21

7,290

41,207

6

Lao Cai

7 districts

115

39,918

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

6.1 Bac Ha

31

9,840

60,839

 

 

6.2 Sa Pa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4,412

31,018

 

 

6.3 Bat Xat

17

5,115

33,934

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6.4 Than Uyen

12

5,989

43,847

 

 

6.5 Muong Khuong

13

4,695

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

6.6 Van Ban

15

4,538

31,142

 

 

6.7 Bao Yen

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,329

31,094

7

Kon Tum

4 districts

24

8,590

44,028

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7.1 Dakglei

7

2,541

12,398

 

 

7.2 Dakto

7

2,030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

7.3 Kon Plon

6

2,585

14,091

 

 

7.4 Sa Thay

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1,434

7,063

Total

7 provinces

48 districts

586

214,023

1,341,349

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LIST OF PROVINCES THAT HAVE KEY DISTRICTS WITH SPECIAL DIFFICULTIES

Ordinal number

Names of provinces

Names of districts

Number of communes

Number of households

Number of inhabitants

(1)

(2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(4)

(5)

(6)

1

Tuyen Quang

2 districts

35

19,971

113,645

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1.1 Na Hang

20

8,835

54,921

 

 

1.2 Chiem Hoa

15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

58,724

2

Lang Son

2 districts

17

5,305

32,324

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7

2,307

13,140

 

 

2.2 Binh Gia

10

2,998

19,184

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Yen Bai

2 districts

24

6,034

44,472

 

 

3.1 Mu Cang Chai

13

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

29,670

 

 

3.2 Tram Tau

11

2,221

14,802

4

Hoa Binh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

24

7,721

49,599

 

 

4.1 Da Bac

16

5,418

35,186

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

4.2 Mai Chau

8

2,303

14,413

5

Thanh Hoa

3 districts

25

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

75,589

 

 

5.1 Muong Lat

6

2,995

20,553

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12

5,677

30,515

 

 

5.3 Quan Son

7

3,342

24,521

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Nghe An

3 districts

49

20,023

136,581

 

 

6.1 Ky Son

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

49,982

 

 

6.2 Que Phong

10

5,136

34,587

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19

8,539

52,012

7

Quang Binh

2 districts

18

8,059

47,417

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

7.1 Minh Hoa

11

4,683

26,687

 

 

7.2 Tuyen Hoa

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20,730

8

Quang Tri

2 districts

18

4,249

25,112

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13

3,215

18,993

 

 

8.2 Dak Rong

5

1,034

6,119

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Thua Thien-Hue

2 districts

15

3,391

20,045

 

 

8.1 A Luoi

11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14,505

 

 

8.2 Nam Dong

4

995

5,540

10

Quang Nam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

32

8,455

39,242

 

 

10.1 Hien

16

3,611

12,117

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

10.2 Giang

8

1,927

11,315

 

 

10.3 Phuoc Son

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15,810

11

Quang Ngai

2 districts

19

5,824

33,657

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4

2,128

13,600

 

 

11.2 Tuyen Hoa

15

3,696

20,057

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Binh Dinh

2 districts

12

4,137

21,519

 

 

12.1 An Lao

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7,947

 

 

12.2 Vinh Thanh

5

2,646

13,572

13

Phu Yen

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5

1,881

10,525

 

 

13.1 Son Hoa

5

1,881

10,525

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ninh Thuan

1 district

11

3,736

21,344

 

 

14.1 Ninh Son

11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21,344

15

Gia Lai

2 districts

14

5,525

33,709

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6

2,088

13,063

 

 

15.2 Krong Pa

8

3,437

20,646

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Daklak

2 districts

7

1,855

11,103

 

 

16.1 Dak Nong

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,181

 

 

16.2 Krong No

3

1,030

5,922

17

Lam Dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5

2,582

15,784

 

 

17.1 Lac Duong

5

2,582

15,784

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Binh Phuoc

1 district

2

1,467

7,416

 

 

18.1 Bu Dang

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7,416

19

Bac Giang

1 district

14

6,500

37,728

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14

6,500

37,728

20

Thai Nguyen

1 district

11

6,162

34,408

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

20.1 Vo Nhai

11

6,162

34,408

21

Phu Tho

2 districts

31

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

91,843

 

 

21.1 Yen Lap

12

8,968

46,549

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19

7,932

45,294

22

Tra Vinh

2 districts

13

29,495

157,545

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

22.1 Tra Cu

9

20,707

108,136

 

 

22.2 Chau Thanh

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

49,409

23

Soc Trang

2 districts

13

27,493

171,889

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5

10,835

57,566

 

 

23.2 Vinh Chau

8

16,658

114,323

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

23 provinces

43 districts

414

208,779

1,232,496

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
Số hiệu: 135/1998/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 31/07/1998
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 431/UBDTMN-BTK năm 1999 có hiệu lực từ ngày 29/04/1999
Thực hiện Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biết khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135). Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, cơ quan thường trực Chương trình 135 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ như sau:

1. Đối tượng: Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, sóc ghi tại Mục IV, điểm 5, Quyết định 135/1998/QĐ-TTg bao gồm:
...
2. Nội dung đào tạo
...
3. Phân công thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ
...
4. Kế hoạch đào tạo
...
5. Về kinh phí đào tạo
...
6. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo ở các xã đặc biệt khó khăn năm 1999

Xem nội dung VB
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:
...
IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
...
5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 431/UBDTMN-BTK năm 1999 có hiệu lực từ ngày 29/04/1999
Việc thực hiện dân chủ công khai xây dựng CSHT ở các xã đặc biệt khó khăn tại Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 429/UBDTMN-BTK 29/04/1999 có hiệu lực từ ngày 29/04/1999
Thực hiện Nghị định của Chính phủ số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã (gọi tắt là qui chế dân chủ ở xã).

Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền nụi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135), Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Cơ quan Thường trực Chương trình 135 hướng dẫn các địa phương thực hiện dân chủ công khai trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn như sau:

1. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm thông tin kịp thời và công khai để nhân dân trong xã biết mục tiêu, nội dung của Chương trình 135, các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 bằng các hình thức đã ghi tại Điều 5 qui chế dân chủ ở xã để nhân dân thấy rõ sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn và trách nhiệm của nhân dân trong xã đối với việc thực hiện Chương trình này.

2. Dự án qui hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã theo nội dung Chương trình 135 phải được nhân dân tham gia theo phương thức đã ghi tại Điều 10 Qui chế dân chủ ở xã, sau đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã báo cáo để Hội đồng nhân dân xã thông qua mới được báo cáo cấp trên phê duyệt.

3. Việc xây dựng kế hoạch về thứ tự ưu tiên xây dựng công trình, qui mô kỹ thuật công trình phải được nhân dân trong xã tham gia. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã báo cáo để Hội đồng nhân dân xã thông qua trước khi cáo cáo cấp trên quyết định. Khi đã được bố trí kế hoạch và cấp vốn đầu tư cho từng công trình cũng phải công bố công khai cho nhân dân trong xã biết.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải thông báo công khai cho nhân dân trong xã kế hoạch huy động nguồn lực tại chỗ để xây dựng công trình: về ngày công lao động nghĩa vụ (mức đóng góp và giá trị ngày công được hưởng); về việc nhân dân tự nguyện lao động, đóng góp một phần vật tư, kinh phí cho công trình. Biểu dương kịp thời những người có đóng góp cho xây dựng công trình.

5. Dù huyện hoặc xã là Chủ đầu tư dự án thì xã vẫn phải thành lập Ban Giám sát: Trưởng ban Giám sát do tập thể Thường trực HĐND và Uỷ ban nhân dân xã cử, các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh.

Ban giám sát có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra suốt quá trình xây dựng kế hoạch, lập và xét duyệt dự án, thi công, nghiệm thu thanh toán công trình.

Ban giám sát có quyền:

- Tham gia với Chủ đầu tư dự án thông qua dự án các công trình CSHT của xã để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Giám sát quá trình thi công công trình để đảm bảo chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công. Kiến nghị với chủ đầu tư dự án đình chỉ thi công khi xét thấy thi công không đảm bảo chất lượng công trình.

- Giám sát việc nghiệm thu thanh toán công trình, Đại diện Ban Giám sát được ký biên bản nghiệm thu công trình.

6. Hàng quý, Chủ tịch UBND xã phải báo cáo HĐND xã về kết quả thi công công trình. Khi hoàn thành công trình, Chủ tịch UBND xã phải thông báo công khai cho nhân dân trong xã biết kết quả nghiệm thu thanh toán khối lượng công trình. Khi đưa vào sử dụng, Chủ tịch UBND xã báo cáo để HĐND xã thông qua Quy chế quản lý sử dụng công trình, phát huy hiệu quả đầu tư, phục vụ kịp thời cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Từ những vấn đề trên đây, căn cứ vào qui chế dân chủ ở xã, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành qui chế dân chủ công khai trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn cho phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU, VÙNG XA
Việc thực hiện dân chủ công khai xây dựng CSHT ở các xã đặc biệt khó khăn tại Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 429/UBDTMN-BTK 29/04/1999 có hiệu lực từ ngày 29/04/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 430/UBDTMN-BTK năm 1999 có hiệu lực từ ngày 29/04/1999
Thực hiện Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135), Công văn 234/CP-NN ngày 09/03/1999 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 416/1999-TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/04/1999 của liên Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng ở các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu, vùng xa, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn mẫu dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện như sau:

1. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện với mục đích: Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn đến năm 2010; điều tra khảo sát bước đầu để xác định quy mô, kỹ thuật, vốn đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá tiếp tục thực hiện các bước đầu tư, bố trí đầu tư xây dựng các công trình từ 1999 - 2005

2. Chủ đầu tư dự án: Chủ tịch UBND huyện.

3. Đơn vị thực hiện: Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình 135 Trung ương phân công các đơn vị tư vấn của Trung ương và địa phương có kinh nghiệm và có chức năng nhiệm vụ để thực hiện dự án quy hoạch này.

4. Nội dung: Thực hiện thống nhất theo đề cương quy hoạch của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành kèm theo công văn này.

5. Phạm vi: Thực hiện quy hoạch ở 91 huyện (ban hành kèm theo Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ). Trên địa bàn huyện chỉ thực hiện quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn.

6. Phương pháp thực hiện:

Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (nếu có) của tỉnh, huyện; các Nghị quyết của cấp Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, các dự án (nếu có) để đánh giá thực trạng và định hướng phát triền kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn đến năm 2010.

Từ định hướng phát triển đó, tiến hành khảo sát điều tra thực địa từng hạng mục công trình kết hợp với thu thập các tài liệu từ các dự án kinh tế - xã hội, dự án chuyên ngành (giao thông, thuỷ lợi...) đã có của tỉnh, huyện: căn cứ vào đối tượng, phạm vi hỗ trợ đầu tư của Chương trình 135 để quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn.

7. Xét duyệt: Xây dựng quy hoạch này phải thực hiện dân chủ công khai qua các bước:

Dự án thành phần ở xã phải được HĐND xã thông qua về: định hướng phát triển KT-XH, quy mô kỹ thuật công trình, thứ tự ưu tiên, mức vốn đầu tư cho từng công trình, huy động nguồn lực tại chỗ tham gia xây dựng công trình.

Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện phải được tập thể lãnh đạo: Thường trực HĐND, UBND huyện thông qua, mới trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt dự án quy hoạch này và báo cáo cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương.

8. Thời gian xây dựng quy hoạch: Trong năm 1999, phải hoàn thành việc xây dựng, thẩm định, xét duyệt quy hoạch xây dựng CSHT các xã ĐBKK của tất cả các huyện thuộc phạm vi Chương trình 135.

9. Kinh phí lập dự án do Ngân sách địa phương chi. Mức chi cho mỗi xã từ 5 - 10 triệu đồng, nhưng mỗi huyện không quá 150 triệu đồng (do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
...
BIỂU 1: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CÁC XÃ ĐBKK
...
BIỂU 2: D.TÍCH-N.SUẤT-S.LƯỢNG CÁC LOẠI CÂY TRỒNG CHÍNH CÁC XÃ ĐBKK
...
BIỂU 3: HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP
...
BIỂU 4: HIỆN TRẠNG VÀ DỰ KIẾN VỀ CHĂN NUÔI
...
BIỂU 5: DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CÁC XÃ ĐBKK HUYỆN ....
...
BIỂU 6: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU NGÀNH SẢN XUẤT CHÍNH CÁC XÃ ĐBKK
...
BIỂU 7: HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG CSHT CÁC XÃ ĐBKK
...
BIỂU 8: NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT - CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
...
BIỂU 9: NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT - CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Xem nội dung VB
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:
...
IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
...
4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 430/UBDTMN-BTK năm 1999 có hiệu lực từ ngày 29/04/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn như sau:
...
Phần 2- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- NGUỒN VỐN: NGUỒN VỐN ĐỂ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 BAO GỒM:

- Nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân (kể cả trong và ngoài nước) về tiền, vật tư và lao động.

- Nguồn Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hàng năm.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn

1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).

- Vốn vay tín dụng.

- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 29/04/1999 (VB hết hiệu lực: 23/08/2001)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135); Quyết định số 01/1999/QĐ-TTg ngày 04/01/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình 135; Công văn số 234/CP-NN ngày 09/3/1999 của Chính phủ về ban hành cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc Chương trình 135; Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng CSHT của các xã, thị trấn; tham khảo ý kiến của các địa phương tại Hội nghị tập huấn Chương trình 135 ngày 27-28/4/1999, Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:
...
4. Các nguồn vốn đầu tư cho chương trình và nguyên tắc phân bổ:

4.1. Các nguồn vốn đầu tư cho chương trình gồm:

(A). Nguồn lực huy động tại chỗ của nhân dân, chủ yếu là vật tư, lao động.

(B). Nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các địa phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động (theo QĐ 135/1998/QĐ-TTg).

a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì đưa hoà vào nguồn Ngân sách của dự án để phân bổ cho từng công trình.

b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ thể được đưa thẳng đến xã, công trình theo đề nghị của nhà tài trợ.

(C). Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, phân ra:

(a). Ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trực tiếp cho các xã thuộc Chương trình 135.

(b). Ngân sách Địa phương (NSĐP) đầu tư trực tiếp cho các xã thuộc Chương trình 135.

(D). Nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.

a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì đưa hoà vào nguồn Ngân sách của dự án để phân bổ cho từng công trình.

b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ thể bằng tiền hoặc vật tư được đưa thẳng đến xã, công trình theo đề nghị của nhà tài trợ.

(E). Ngoài ra còn có vốn nguồn NSNN đầu tư qua các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các Chương trình, dự án đầu tư khác được lồng ghép trên địa bàn.

Như vậy nguồn vốn đầu tư cho dự án xây dựng CSHT xã ĐBKK mà chủ đầu tư dự án cần và có thể xem xét bố trí kế hoạch bao gồm: A+B (a)+C +D(a).

4.2. Sử dụng nguồn vốn NSTW hỗ trợ:

Nguồn vốn NSTW hỗ trợ chỉ đầu tư cho 6 loại công trình hạ tầng thiết yếu: đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điện - kể cả xây dựng thủy điện nhỏ, trường học, trạm y tế trong phạm vi một xã. Không sử dụng nguồn vốn này cho các công trình khác ngoài các đối tượng thiết yếu nói trên. Nguyên tắc phân bổ được thực hiện như sau:

Cấp Trung ương: Nguồn vốn NSTW hỗ trợ hàng năm được trích lại một phần kinh phí trên tổng mức, giao cho UBDT&MN để thực hiện các nhiệm vụ sau:

* Mua sắm thiết bị làm đường cho các huyện.

* Chi phí cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.

* Điều tra, khảo sát để xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình, đào tạo nguồn nhân lực cho xã, huyện.

Mức kinh phí này do Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW dự kiến theo kế hoạch năm, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Tổng vốn đầu tư còn lại sau khi đã trừ phần chi nói trên được phân bổ cho các xã thuộc Chương trình.

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh và Ban Quản lý dự án chi theo dự toán được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt và tính vào chi Ngân sách địa phương hàng năm.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn

1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).

- Vốn vay tín dụng.

- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:
...
D. Vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư:

1. Các nguồn vốn đầu tư cho chương trình:

(A). Nguồn lực huy động tại chỗ của dân, chủ yếu là tiền, vật tư, lao động.

(B). Nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các địa phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động.

a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào nguồn vốn của huyện đầu tư cho dự án để phân bổ cho từng công trình.

b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc cho công trình cụ thể thì tổng hợp vào nguồn vốn của Ngân sách xã để đầu tư cho công trình theo đề nghị của nhà tài trợ.


(C). Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, phân ra:

a). Ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135.

b). Ngân sách địa phương (NSÐP) đầu tư trực tiếp cho chương trình 135.


(D). Nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.

a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào nguồn vốn đầu tư của dự án để phân bổ cho từng công trình.

b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ thể bằng tiền hoặc vật tư thì tổng hợp vào nguồn vốn của Ngân sách xã để đầu tư cho công trình theo đề nghị của nhà tài trợ.


Như vậy nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 mà chủ đầu tư dự án cần và có thể xem xét bố trí kế hoạch bao gồm: A + B(a) + C + D(a).

Ngoài ra còn có nguồn vốn NSNN đầu tư qua các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư khác cùng đầu tư trên địa bàn.
2. Sử dụng nguồn vốn NSTW hỗ trợ:

- Nguồn vốn Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng công trình thuộc chương trình 135 đã quy định tại điểm a, mục1, phần A của thông tư này.

Không sử dụng nguồn vốn này đầu tư cho các công trình ngoài các đối tượng trên.

- Vốn xây dựng cơ bản đầu tư cho công trình được chia ra: xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác.

Vốn kiến thiết cơ bản khác chi cho: lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán, thẩm định, giám sát thi công, chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án huyện, xã; chi đền bù đất đai, bồi thường thiệt hại hoa màu, giải phóng mặt bằng, chi phí lán trại (nếu có); chi thẩm định quyết toán và nghiệm thu công trình được tính và thanh toán trong dự toán của công trình. Mức chi cụ thể cho các công việc trên áp dụng theo thông tư hướng dẫn số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng.

* Chi cho công tác quy hoạch công trình hạ tầng của xã, TTCX được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp hàng năm của NSÐP; Kinh phí quản lý chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình của các cấp chính quyền địa phương được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của NSÐP. UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phân bổ và đảm bảo kinh phí cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã).

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn

1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).

- Vốn vay tín dụng.

- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 29/04/1999 (VB hết hiệu lực: 23/08/2001)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Mục II, III và IV Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn như sau:
...
Phần 2- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II- VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CHƯƠNG TRÌNH 135.

1. Hàng năm, theo định kỳ lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân xã dự kiến dự án đầu tư trong năm kế hoạch gửi Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp dự toán chi đầu tư các dự án trên địa bàn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Tài chính vật giá phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định xem xét tổng hợp gửi về Uỷ ban dân tộc và miền núi (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương) để tổng hợp trình Chính phủ.

2. Căn cứ kế hoạch đã được Chính phủ giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng dự án theo từng huyện và thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện thông báo cho Uỷ ban nhân dân từng xã, trong đó cần xác định mức vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, ngân sách huyện (nếu có). Uỷ ban nhân dân xã thông báo theo từng dự án phần vốn huy động vật tư, tiền vốn, lao động của dân và từ ngân sách xã (nếu có). Các quyết định và thông báo trên cần được gửi cho Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố biết để thực hiện.

3. Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ cụ thể cho từng dự án của tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh thông báo ngay mức vốn từng dự án cho kho bạc nhà nước nơi trực tiếp quản lý dự án để có căn cứ quản lý và cấp phát thanh toán.

III- CẤP PHÁT, THANH TOÁN.

Căn cứ vào mức vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135, cơ quan tài chính các cấp chuyển vốn cho Kho bạc nhà nước cùng cấp để cấp phát cho các dự án.

1. Cấp phát vốn đầu tư cho dự án.

1.1. Điều kiện cấp phát: Để được cấp phát vốn, các chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản các hồ sơ sau:

- Quyết định bổ nhiệm chủ đầu tư.

- Dự án và Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.

- Thiết kế, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó phân rõ các nguồn vốn của dự án.

- Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với đơn vị nhận thầu theo chế độ quy định.

- Phiếu giá thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.

- Các chứng từ khác có liên quan.

Giá làm cơ sở thanh toán là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho từng khu vực.

1.2. Cấp phát vốn cho các dự án đầu tư.

- Với công trình có quy mô vốn ngân sách trên 500 triệu đồng, việc quản lý, cấp phát theo chế độ quản lý vốn xây dựng cơ bản hiện hành.

- Với công trình quy mô vốn ngân sách từ 500 triệu đồng trở xuống, việc quản lý, cấp phát theo quy định dưới đây:

+ Đối với công trình do xã tự làm, căn cứ vào kế hoạch năm, dự toán, thiết kế được duyệt, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công, Kho bạc nhà nước huyện tạm ứng 50% dự toán năm của công trình cho chủ đầu tư để triển khai thực hiện. Khi có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, chủ đầu tư phải thanh toán với Kho bạc nhà nước số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phát vốn các lần tiếp theo được thực hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ dự án và thanh toán.

+ Đối với công trình do các doanh nghiệp xây lắp thi công, việc cấp phát, thanh toán theo cơ chế hiện hành.

Tổng số vốn cấp phát, thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt hoặc chỉ tiêu vốn đã được thông báo trong năm.

Riêng năm 1999 do triển khai chậm nên có thể chưa có dự án quy hoạch, nhưng có thiết kế, dự toán công trình được duyệt. Các công trình này nếu không hoàn thành kế hoạch trong năm thì được phép thi công đến hết quý I năm 2000 và phải cấp phát, thanh toán xong trong tháng 4 năm 2000.

2. Cấp phát kinh phí quản lý chương trình.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình 135 của tỉnh và Ban quản lý dự án do ngân sách địa phương chi nên việc quản lý và cấp phát do tỉnh quyết định.

IV- HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TRA BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN

1. Hạch toán kế toán.

- Các chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình 135 phải tổ chức công tác kế toán thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước đảm bảo quản lý rõ các nguồn vốn của dự án đã sử dụng và theo mục lục ngân sách nhà nước.

- Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định chi tiết theo nguồn vốn, số tạm ứng, số đã thanh toán cho từng dự án theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước trung ương.

2. Báo cáo.

- Hàng quý, chậm nhất là ngày 10 tháng đầu quý sau các chủ dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và sử dụng vốn quý trước cho chủ quản đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn.

- Các đơn vị Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình vốn, số đã tạm ứng, số thanh toán cho từng dự án báo cáo Kho bạc Nhà nước tỉnh và gửi Phòng Tài chính huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý sau, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Kho bạc nhà nước trung ương, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh và Sở Tài chính vật giá.

- Trên cơ sở các báo cáo của Kho bạc nhà nước tỉnh chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý sau, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương. Kho bạc nhà nước trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

3. Quyết toán năm và quyết toán khi kết thúc dự án đầu tư.

3.1. Vốn đầu tư xây dựng cho các công trình thuộc chương trình 135 hàng năm được cấp phát cho khối lượng hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (tính theo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành); Kho bạc nhà nước nhận hồ sơ thanh toán đến hết ngày 15 tháng 01 năm sau và kết thúc cấp phát vốn cho các dự án vào ngày 31 tháng 01 năm sau.

- Các chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát gửi Ban chỉ đạo chương trình, Kho bsạc nhà nước nơi giao dịch và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát. Các khoản tạm ứng phải làm thủ tục chuyển sang cấp phát, thanh toán trước thời điểm cấp phát vốn cuối cùng của Kho bạc nhà nước (31 tháng 01 năm sau). Trường hợp đặc biệt chưa thanh toán được do khách quan, chủ dự án phải báo cáo với cơ quan chủ quản dự án để xem xét giải quyết. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm của chủ dự án chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.

- Kho bạc nhà nước trực tiếp quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo các nguồn vốn cấp phát sử dụng của các dự án đầu tư thuộc chương trình 135 gửi Kho bạc nhà nước cấp trên, cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm sau. Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt, sau đó gửi Kho bạc trung ương chậm nhất ngày 31 tháng 03 năm sau.

- Kho bạc nhà nước trung ương có trách nhiệm tổng hợp các nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng chương trình 135 báo cáo Bộ Tài chính chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau.

- Các nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ hết kỳ hạn thanh toán nếu chưa cấp phát hết, Kho bạc nhà nước tỉnh chuyển về Kho bạc nhà nước trung ương (phần ngân sách trung ương), về Sở Tài chính vật giá (phần hỗ trợ của ngân sách địa phương).

3.2. Quyết toán các công trình hoàn thành và quyết toán kết thúc dự án.

Kết thúc công trình, các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn) gửi Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh; Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan như Sở Tài chính vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh thẩm tra, xét duyệt và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương. Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương tổng hợp báo cáo Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Sau khi kết thúc công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao toàn bộ công trình cho Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quản lý, có sự giám sát của Ban giám sát công trình. Chi phí toàn bộ công trình được quyết toán vào ngân sách xã. Các phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên qua Kho bạc nhà nước trong thời gian chỉnh lý được điều chỉnh thành trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

3.3. Theo chế độ đã quy định, chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thông báo công khai quyết toán hàng năm và quyết toán của công trình khi hoàn thành để nhân dân biết.

4. Kiểm tra.

Ban chỉ đạo chương trình 135 các cấp và các cơ quan tổng hợp liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, chế độ quản lý tài chính của chủ dự án.

Các khoản vốn cấp phát cho các chủ dự án nếu sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ phát hiện qua kiểm tra, thanh tra được thu hồi và nộp vào ngân sách trung ương. Trường hợp phát hiện có tham nhũng sẽ xử lý theo pháp luật.

5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản lý và cấp phát vốn thực hiện chương trình 135.

- Chủ dự án có trách nhiệm:

+ Triển khai thực hiện dự án theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng quy định.

+ Cung cấp đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát vốn; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của tài liệu cung cấp.

+ Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.

+ Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và quyết toán vốn theo quy định.

- Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm:

+ Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ dự án thực hiện kế hoạch được giao tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ quy định.

+ Phân khai kế hoạch vốn cho từng dự án theo kế hoạch được Nhà nước giao.

+ Phê duyệt dự toán chi, báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán kết thúc chương trình cho các dự án.

- Kho bạc nhà nước có trách nhiệm:

+ Căn cứ nguồn vốn được bố trí và chế độ quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành; cấp phát vốn kịp thời cho các chủ dự án.

+ Có quyền từ chối cấp phát đối với các chủ dự án không đủ điều kiện cấp phát theo quy định; thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng của chủ dự án. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp phát và các trường hợp cấp phát, thanh toán không đúng chế độ quy định.

+ Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 60/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Để thực hiện Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/1999/TT-BTC ngày 5/5/1999 của Bộ Tài chính về việc "Hướng đẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa"; Nghị định số 34/1999/NĐ-CP ngày 12/5/1999 của Chính phủ, Thông tư số 56/1999/TT-BTC ngày 12/5/1999 của Bộ Tài chính "Quy định về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc năm 1999" và để phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính bổ sung thêm Chương, Mục và Tiểu mục của hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
...
2. Về Mục Tạm chi chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.

Mở thêm mục 905 "Tạm ứng vốn chương trình 135" để hạch toán số kinh phí ngân sách chi tạm ứng cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
III. CƠ CHẾ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:

1. Cơ chế cấp phát vốn đầu tư chương trình 135:

- Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 đều phải quản lý tập trung thống nhất qua Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán cho từng công trình theo dự án đã được duyệt (nếu bằng hiện vật, công lao động thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính).

- Vốn NSTW hỗ trợ đầu tư cho các xã thuộc Chương trình 135 được cấp phát bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

- Bộ Tài Chính thông báo cho UBND các tỉnh thuộc chương trình 135 mức vốn đã chuyển về từng đợt cho địa phương. Căn cứ vào quyết định phân bổ của UBND tỉnh và mức vốn đã được cơ quan cấp trên chuyển về cơ quan tài chính các cấp ở địa phương chuyển kịp thời, đầy đủ sang hệ thống KBNN.

- Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của dự án, công trình theo quy định.

- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trên địa bàn phối hợp thực hiện đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho các dự án.

2. Cơ chế kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư:

Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 được thực hiện theo quy định sau:

- Ðiều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu tư dự án gửi đến Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản) các hồ sơ chủ yếu:

+ Quyết định bổ nhiệm Chủ đầu tư.

+ Quyết định phê duyệt công trình đầu tư của cấp có thẩm quyền (trường hợp công trình không lập báo cáo đầu tư thì cần Danh mục, khối lượng, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

+ Thiết kế, dự toán công trình đầu tư được duyệt.

+ Kế hoạch phân bổ vốn, có chi tiết theo nguồn đã được thông báo.

+ Hợp đồng thi công.

+ Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan cấp phát nhưng phải đơn giản, dễ thực hiện cho xã.


- Thực hiện tạm ứng, thanh toán:

Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; công trình do các doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu.

Tổng số vốn thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt và chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm đã được thông báo.

- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chức năng của tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng, cấp phát, thanh quyết toán cho công trình xây dựng CSHT ở các xã.

3. Báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán công trình hoàn thành:

- Theo định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư dự án, Kho bạc Nhà nước huyện, thực hiện báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính nơi chuyển vốn cấp phát và cho các cơ quan tổng hợp liên quan của tỉnh về kết quả tiếp nhận vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại xã.

- Hàng năm Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn gửi cơ quan quản lý cấp trên, đồng gửi Kho bạc Nhà nước huyện để báo cáo với Kho bạc Nhà nước cấp trên và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát.

- Hết năm kế hoạch, Chủ đầu tư dự án báo cáo tài chính (gồm quyết toán năm và quyết toán công trình hoàn thành) theo quy định hiện hành.

Kết thúc công trình Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán công trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND cùng cấp duyệt quyết toán công trình hoàn thành và gửi bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh để báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW.

Các báo cáo được gửi về Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp báo cáo Thủ Tướng Chính phủ và gửi thành viên ban chỉ đạo chương trình 135.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Mục II, III và IV Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 60/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Mục II, III và IV Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn như sau:
...
Phần 2- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II- VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CHƯƠNG TRÌNH 135.

1. Hàng năm, theo định kỳ lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân xã dự kiến dự án đầu tư trong năm kế hoạch gửi Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp dự toán chi đầu tư các dự án trên địa bàn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Tài chính vật giá phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định xem xét tổng hợp gửi về Uỷ ban dân tộc và miền núi (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương) để tổng hợp trình Chính phủ.

2. Căn cứ kế hoạch đã được Chính phủ giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng dự án theo từng huyện và thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện thông báo cho Uỷ ban nhân dân từng xã, trong đó cần xác định mức vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, ngân sách huyện (nếu có). Uỷ ban nhân dân xã thông báo theo từng dự án phần vốn huy động vật tư, tiền vốn, lao động của dân và từ ngân sách xã (nếu có). Các quyết định và thông báo trên cần được gửi cho Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố biết để thực hiện.

3. Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ cụ thể cho từng dự án của tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh thông báo ngay mức vốn từng dự án cho kho bạc nhà nước nơi trực tiếp quản lý dự án để có căn cứ quản lý và cấp phát thanh toán.

III- CẤP PHÁT, THANH TOÁN.

Căn cứ vào mức vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135, cơ quan tài chính các cấp chuyển vốn cho Kho bạc nhà nước cùng cấp để cấp phát cho các dự án.

1. Cấp phát vốn đầu tư cho dự án.

1.1. Điều kiện cấp phát: Để được cấp phát vốn, các chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản các hồ sơ sau:

- Quyết định bổ nhiệm chủ đầu tư.

- Dự án và Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.

- Thiết kế, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó phân rõ các nguồn vốn của dự án.

- Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với đơn vị nhận thầu theo chế độ quy định.

- Phiếu giá thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.

- Các chứng từ khác có liên quan.

Giá làm cơ sở thanh toán là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho từng khu vực.

1.2. Cấp phát vốn cho các dự án đầu tư.

- Với công trình có quy mô vốn ngân sách trên 500 triệu đồng, việc quản lý, cấp phát theo chế độ quản lý vốn xây dựng cơ bản hiện hành.

- Với công trình quy mô vốn ngân sách từ 500 triệu đồng trở xuống, việc quản lý, cấp phát theo quy định dưới đây:

+ Đối với công trình do xã tự làm, căn cứ vào kế hoạch năm, dự toán, thiết kế được duyệt, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công, Kho bạc nhà nước huyện tạm ứng 50% dự toán năm của công trình cho chủ đầu tư để triển khai thực hiện. Khi có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, chủ đầu tư phải thanh toán với Kho bạc nhà nước số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phát vốn các lần tiếp theo được thực hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ dự án và thanh toán.

+ Đối với công trình do các doanh nghiệp xây lắp thi công, việc cấp phát, thanh toán theo cơ chế hiện hành.

Tổng số vốn cấp phát, thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt hoặc chỉ tiêu vốn đã được thông báo trong năm.

Riêng năm 1999 do triển khai chậm nên có thể chưa có dự án quy hoạch, nhưng có thiết kế, dự toán công trình được duyệt. Các công trình này nếu không hoàn thành kế hoạch trong năm thì được phép thi công đến hết quý I năm 2000 và phải cấp phát, thanh toán xong trong tháng 4 năm 2000.

2. Cấp phát kinh phí quản lý chương trình.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình 135 của tỉnh và Ban quản lý dự án do ngân sách địa phương chi nên việc quản lý và cấp phát do tỉnh quyết định.

IV- HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TRA BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN

1. Hạch toán kế toán.

- Các chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình 135 phải tổ chức công tác kế toán thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước đảm bảo quản lý rõ các nguồn vốn của dự án đã sử dụng và theo mục lục ngân sách nhà nước.

- Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định chi tiết theo nguồn vốn, số tạm ứng, số đã thanh toán cho từng dự án theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước trung ương.

2. Báo cáo.

- Hàng quý, chậm nhất là ngày 10 tháng đầu quý sau các chủ dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và sử dụng vốn quý trước cho chủ quản đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn.

- Các đơn vị Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình vốn, số đã tạm ứng, số thanh toán cho từng dự án báo cáo Kho bạc Nhà nước tỉnh và gửi Phòng Tài chính huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý sau, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Kho bạc nhà nước trung ương, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh và Sở Tài chính vật giá.

- Trên cơ sở các báo cáo của Kho bạc nhà nước tỉnh chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý sau, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương. Kho bạc nhà nước trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

3. Quyết toán năm và quyết toán khi kết thúc dự án đầu tư.

3.1. Vốn đầu tư xây dựng cho các công trình thuộc chương trình 135 hàng năm được cấp phát cho khối lượng hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (tính theo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành); Kho bạc nhà nước nhận hồ sơ thanh toán đến hết ngày 15 tháng 01 năm sau và kết thúc cấp phát vốn cho các dự án vào ngày 31 tháng 01 năm sau.

- Các chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát gửi Ban chỉ đạo chương trình, Kho bsạc nhà nước nơi giao dịch và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát. Các khoản tạm ứng phải làm thủ tục chuyển sang cấp phát, thanh toán trước thời điểm cấp phát vốn cuối cùng của Kho bạc nhà nước (31 tháng 01 năm sau). Trường hợp đặc biệt chưa thanh toán được do khách quan, chủ dự án phải báo cáo với cơ quan chủ quản dự án để xem xét giải quyết. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm của chủ dự án chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.

- Kho bạc nhà nước trực tiếp quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo các nguồn vốn cấp phát sử dụng của các dự án đầu tư thuộc chương trình 135 gửi Kho bạc nhà nước cấp trên, cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm sau. Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt, sau đó gửi Kho bạc trung ương chậm nhất ngày 31 tháng 03 năm sau.

- Kho bạc nhà nước trung ương có trách nhiệm tổng hợp các nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng chương trình 135 báo cáo Bộ Tài chính chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau.

- Các nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ hết kỳ hạn thanh toán nếu chưa cấp phát hết, Kho bạc nhà nước tỉnh chuyển về Kho bạc nhà nước trung ương (phần ngân sách trung ương), về Sở Tài chính vật giá (phần hỗ trợ của ngân sách địa phương).

3.2. Quyết toán các công trình hoàn thành và quyết toán kết thúc dự án.

Kết thúc công trình, các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn) gửi Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh; Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan như Sở Tài chính vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh thẩm tra, xét duyệt và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương. Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương tổng hợp báo cáo Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Sau khi kết thúc công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao toàn bộ công trình cho Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quản lý, có sự giám sát của Ban giám sát công trình. Chi phí toàn bộ công trình được quyết toán vào ngân sách xã. Các phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên qua Kho bạc nhà nước trong thời gian chỉnh lý được điều chỉnh thành trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

3.3. Theo chế độ đã quy định, chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thông báo công khai quyết toán hàng năm và quyết toán của công trình khi hoàn thành để nhân dân biết.

4. Kiểm tra.

Ban chỉ đạo chương trình 135 các cấp và các cơ quan tổng hợp liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, chế độ quản lý tài chính của chủ dự án.

Các khoản vốn cấp phát cho các chủ dự án nếu sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ phát hiện qua kiểm tra, thanh tra được thu hồi và nộp vào ngân sách trung ương. Trường hợp phát hiện có tham nhũng sẽ xử lý theo pháp luật.

5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản lý và cấp phát vốn thực hiện chương trình 135.

- Chủ dự án có trách nhiệm:

+ Triển khai thực hiện dự án theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng quy định.

+ Cung cấp đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát vốn; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của tài liệu cung cấp.

+ Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.

+ Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và quyết toán vốn theo quy định.

- Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm:

+ Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ dự án thực hiện kế hoạch được giao tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ quy định.

+ Phân khai kế hoạch vốn cho từng dự án theo kế hoạch được Nhà nước giao.

+ Phê duyệt dự toán chi, báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán kết thúc chương trình cho các dự án.

- Kho bạc nhà nước có trách nhiệm:

+ Căn cứ nguồn vốn được bố trí và chế độ quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành; cấp phát vốn kịp thời cho các chủ dự án.

+ Có quyền từ chối cấp phát đối với các chủ dự án không đủ điều kiện cấp phát theo quy định; thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng của chủ dự án. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp phát và các trường hợp cấp phát, thanh toán không đúng chế độ quy định.

+ Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 60/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Để thực hiện Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/1999/TT-BTC ngày 5/5/1999 của Bộ Tài chính về việc "Hướng đẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa"; Nghị định số 34/1999/NĐ-CP ngày 12/5/1999 của Chính phủ, Thông tư số 56/1999/TT-BTC ngày 12/5/1999 của Bộ Tài chính "Quy định về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc năm 1999" và để phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính bổ sung thêm Chương, Mục và Tiểu mục của hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
...
2. Về Mục Tạm chi chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.

Mở thêm mục 905 "Tạm ứng vốn chương trình 135" để hạch toán số kinh phí ngân sách chi tạm ứng cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
III. CƠ CHẾ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:

1. Cơ chế cấp phát vốn đầu tư chương trình 135:

- Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 đều phải quản lý tập trung thống nhất qua Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán cho từng công trình theo dự án đã được duyệt (nếu bằng hiện vật, công lao động thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính).

- Vốn NSTW hỗ trợ đầu tư cho các xã thuộc Chương trình 135 được cấp phát bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

- Bộ Tài Chính thông báo cho UBND các tỉnh thuộc chương trình 135 mức vốn đã chuyển về từng đợt cho địa phương. Căn cứ vào quyết định phân bổ của UBND tỉnh và mức vốn đã được cơ quan cấp trên chuyển về cơ quan tài chính các cấp ở địa phương chuyển kịp thời, đầy đủ sang hệ thống KBNN.

- Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của dự án, công trình theo quy định.

- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trên địa bàn phối hợp thực hiện đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho các dự án.

2. Cơ chế kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư:

Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 được thực hiện theo quy định sau:

- Ðiều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu tư dự án gửi đến Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản) các hồ sơ chủ yếu:

+ Quyết định bổ nhiệm Chủ đầu tư.

+ Quyết định phê duyệt công trình đầu tư của cấp có thẩm quyền (trường hợp công trình không lập báo cáo đầu tư thì cần Danh mục, khối lượng, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

+ Thiết kế, dự toán công trình đầu tư được duyệt.

+ Kế hoạch phân bổ vốn, có chi tiết theo nguồn đã được thông báo.

+ Hợp đồng thi công.

+ Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan cấp phát nhưng phải đơn giản, dễ thực hiện cho xã.


- Thực hiện tạm ứng, thanh toán:

Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; công trình do các doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu.

Tổng số vốn thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt và chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm đã được thông báo.

- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chức năng của tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng, cấp phát, thanh quyết toán cho công trình xây dựng CSHT ở các xã.

3. Báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán công trình hoàn thành:

- Theo định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư dự án, Kho bạc Nhà nước huyện, thực hiện báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính nơi chuyển vốn cấp phát và cho các cơ quan tổng hợp liên quan của tỉnh về kết quả tiếp nhận vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại xã.

- Hàng năm Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn gửi cơ quan quản lý cấp trên, đồng gửi Kho bạc Nhà nước huyện để báo cáo với Kho bạc Nhà nước cấp trên và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát.

- Hết năm kế hoạch, Chủ đầu tư dự án báo cáo tài chính (gồm quyết toán năm và quyết toán công trình hoàn thành) theo quy định hiện hành.

Kết thúc công trình Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán công trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND cùng cấp duyệt quyết toán công trình hoàn thành và gửi bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh để báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW.

Các báo cáo được gửi về Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp báo cáo Thủ Tướng Chính phủ và gửi thành viên ban chỉ đạo chương trình 135.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Mục II, III và IV Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 60/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Mục II, III và IV Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn như sau:
...
Phần 2- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II- VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CHƯƠNG TRÌNH 135.

1. Hàng năm, theo định kỳ lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân xã dự kiến dự án đầu tư trong năm kế hoạch gửi Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp dự toán chi đầu tư các dự án trên địa bàn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Tài chính vật giá phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định xem xét tổng hợp gửi về Uỷ ban dân tộc và miền núi (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương) để tổng hợp trình Chính phủ.

2. Căn cứ kế hoạch đã được Chính phủ giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng dự án theo từng huyện và thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện thông báo cho Uỷ ban nhân dân từng xã, trong đó cần xác định mức vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, ngân sách huyện (nếu có). Uỷ ban nhân dân xã thông báo theo từng dự án phần vốn huy động vật tư, tiền vốn, lao động của dân và từ ngân sách xã (nếu có). Các quyết định và thông báo trên cần được gửi cho Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố biết để thực hiện.

3. Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ cụ thể cho từng dự án của tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh thông báo ngay mức vốn từng dự án cho kho bạc nhà nước nơi trực tiếp quản lý dự án để có căn cứ quản lý và cấp phát thanh toán.

III- CẤP PHÁT, THANH TOÁN.

Căn cứ vào mức vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135, cơ quan tài chính các cấp chuyển vốn cho Kho bạc nhà nước cùng cấp để cấp phát cho các dự án.

1. Cấp phát vốn đầu tư cho dự án.

1.1. Điều kiện cấp phát: Để được cấp phát vốn, các chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản các hồ sơ sau:

- Quyết định bổ nhiệm chủ đầu tư.

- Dự án và Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.

- Thiết kế, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó phân rõ các nguồn vốn của dự án.

- Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với đơn vị nhận thầu theo chế độ quy định.

- Phiếu giá thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.

- Các chứng từ khác có liên quan.

Giá làm cơ sở thanh toán là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho từng khu vực.

1.2. Cấp phát vốn cho các dự án đầu tư.

- Với công trình có quy mô vốn ngân sách trên 500 triệu đồng, việc quản lý, cấp phát theo chế độ quản lý vốn xây dựng cơ bản hiện hành.

- Với công trình quy mô vốn ngân sách từ 500 triệu đồng trở xuống, việc quản lý, cấp phát theo quy định dưới đây:

+ Đối với công trình do xã tự làm, căn cứ vào kế hoạch năm, dự toán, thiết kế được duyệt, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công, Kho bạc nhà nước huyện tạm ứng 50% dự toán năm của công trình cho chủ đầu tư để triển khai thực hiện. Khi có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, chủ đầu tư phải thanh toán với Kho bạc nhà nước số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phát vốn các lần tiếp theo được thực hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ dự án và thanh toán.

+ Đối với công trình do các doanh nghiệp xây lắp thi công, việc cấp phát, thanh toán theo cơ chế hiện hành.

Tổng số vốn cấp phát, thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt hoặc chỉ tiêu vốn đã được thông báo trong năm.

Riêng năm 1999 do triển khai chậm nên có thể chưa có dự án quy hoạch, nhưng có thiết kế, dự toán công trình được duyệt. Các công trình này nếu không hoàn thành kế hoạch trong năm thì được phép thi công đến hết quý I năm 2000 và phải cấp phát, thanh toán xong trong tháng 4 năm 2000.

2. Cấp phát kinh phí quản lý chương trình.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình 135 của tỉnh và Ban quản lý dự án do ngân sách địa phương chi nên việc quản lý và cấp phát do tỉnh quyết định.

IV- HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TRA BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN

1. Hạch toán kế toán.

- Các chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư thuộc chương trình 135 phải tổ chức công tác kế toán thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước đảm bảo quản lý rõ các nguồn vốn của dự án đã sử dụng và theo mục lục ngân sách nhà nước.

- Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định chi tiết theo nguồn vốn, số tạm ứng, số đã thanh toán cho từng dự án theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước trung ương.

2. Báo cáo.

- Hàng quý, chậm nhất là ngày 10 tháng đầu quý sau các chủ dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và sử dụng vốn quý trước cho chủ quản đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn.

- Các đơn vị Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình vốn, số đã tạm ứng, số thanh toán cho từng dự án báo cáo Kho bạc Nhà nước tỉnh và gửi Phòng Tài chính huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý sau, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Kho bạc nhà nước trung ương, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh và Sở Tài chính vật giá.

- Trên cơ sở các báo cáo của Kho bạc nhà nước tỉnh chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý sau, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương. Kho bạc nhà nước trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

3. Quyết toán năm và quyết toán khi kết thúc dự án đầu tư.

3.1. Vốn đầu tư xây dựng cho các công trình thuộc chương trình 135 hàng năm được cấp phát cho khối lượng hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (tính theo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành); Kho bạc nhà nước nhận hồ sơ thanh toán đến hết ngày 15 tháng 01 năm sau và kết thúc cấp phát vốn cho các dự án vào ngày 31 tháng 01 năm sau.

- Các chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát gửi Ban chỉ đạo chương trình, Kho bsạc nhà nước nơi giao dịch và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát. Các khoản tạm ứng phải làm thủ tục chuyển sang cấp phát, thanh toán trước thời điểm cấp phát vốn cuối cùng của Kho bạc nhà nước (31 tháng 01 năm sau). Trường hợp đặc biệt chưa thanh toán được do khách quan, chủ dự án phải báo cáo với cơ quan chủ quản dự án để xem xét giải quyết. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm của chủ dự án chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.

- Kho bạc nhà nước trực tiếp quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo các nguồn vốn cấp phát sử dụng của các dự án đầu tư thuộc chương trình 135 gửi Kho bạc nhà nước cấp trên, cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm sau. Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt, sau đó gửi Kho bạc trung ương chậm nhất ngày 31 tháng 03 năm sau.

- Kho bạc nhà nước trung ương có trách nhiệm tổng hợp các nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng chương trình 135 báo cáo Bộ Tài chính chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau.

- Các nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ hết kỳ hạn thanh toán nếu chưa cấp phát hết, Kho bạc nhà nước tỉnh chuyển về Kho bạc nhà nước trung ương (phần ngân sách trung ương), về Sở Tài chính vật giá (phần hỗ trợ của ngân sách địa phương).

3.2. Quyết toán các công trình hoàn thành và quyết toán kết thúc dự án.

Kết thúc công trình, các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn) gửi Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh; Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan như Sở Tài chính vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh thẩm tra, xét duyệt và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương. Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương tổng hợp báo cáo Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Sau khi kết thúc công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao toàn bộ công trình cho Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quản lý, có sự giám sát của Ban giám sát công trình. Chi phí toàn bộ công trình được quyết toán vào ngân sách xã. Các phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên qua Kho bạc nhà nước trong thời gian chỉnh lý được điều chỉnh thành trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

3.3. Theo chế độ đã quy định, chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thông báo công khai quyết toán hàng năm và quyết toán của công trình khi hoàn thành để nhân dân biết.

4. Kiểm tra.

Ban chỉ đạo chương trình 135 các cấp và các cơ quan tổng hợp liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, chế độ quản lý tài chính của chủ dự án.

Các khoản vốn cấp phát cho các chủ dự án nếu sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ phát hiện qua kiểm tra, thanh tra được thu hồi và nộp vào ngân sách trung ương. Trường hợp phát hiện có tham nhũng sẽ xử lý theo pháp luật.

5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản lý và cấp phát vốn thực hiện chương trình 135.

- Chủ dự án có trách nhiệm:

+ Triển khai thực hiện dự án theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng quy định.

+ Cung cấp đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát vốn; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của tài liệu cung cấp.

+ Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.

+ Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và quyết toán vốn theo quy định.

- Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm:

+ Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ dự án thực hiện kế hoạch được giao tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ quy định.

+ Phân khai kế hoạch vốn cho từng dự án theo kế hoạch được Nhà nước giao.

+ Phê duyệt dự toán chi, báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán kết thúc chương trình cho các dự án.

- Kho bạc nhà nước có trách nhiệm:

+ Căn cứ nguồn vốn được bố trí và chế độ quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành; cấp phát vốn kịp thời cho các chủ dự án.

+ Có quyền từ chối cấp phát đối với các chủ dự án không đủ điều kiện cấp phát theo quy định; thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng của chủ dự án. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp phát và các trường hợp cấp phát, thanh toán không đúng chế độ quy định.

+ Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 60/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Để thực hiện Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/1999/TT-BTC ngày 5/5/1999 của Bộ Tài chính về việc "Hướng đẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa"; Nghị định số 34/1999/NĐ-CP ngày 12/5/1999 của Chính phủ, Thông tư số 56/1999/TT-BTC ngày 12/5/1999 của Bộ Tài chính "Quy định về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc năm 1999" và để phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính bổ sung thêm Chương, Mục và Tiểu mục của hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
...
2. Về Mục Tạm chi chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.

Mở thêm mục 905 "Tạm ứng vốn chương trình 135" để hạch toán số kinh phí ngân sách chi tạm ứng cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
III. CƠ CHẾ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:

1. Cơ chế cấp phát vốn đầu tư chương trình 135:

- Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 đều phải quản lý tập trung thống nhất qua Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán cho từng công trình theo dự án đã được duyệt (nếu bằng hiện vật, công lao động thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính).

- Vốn NSTW hỗ trợ đầu tư cho các xã thuộc Chương trình 135 được cấp phát bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

- Bộ Tài Chính thông báo cho UBND các tỉnh thuộc chương trình 135 mức vốn đã chuyển về từng đợt cho địa phương. Căn cứ vào quyết định phân bổ của UBND tỉnh và mức vốn đã được cơ quan cấp trên chuyển về cơ quan tài chính các cấp ở địa phương chuyển kịp thời, đầy đủ sang hệ thống KBNN.

- Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của dự án, công trình theo quy định.

- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trên địa bàn phối hợp thực hiện đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho các dự án.

2. Cơ chế kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư:

Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 được thực hiện theo quy định sau:

- Ðiều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu tư dự án gửi đến Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản) các hồ sơ chủ yếu:

+ Quyết định bổ nhiệm Chủ đầu tư.

+ Quyết định phê duyệt công trình đầu tư của cấp có thẩm quyền (trường hợp công trình không lập báo cáo đầu tư thì cần Danh mục, khối lượng, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

+ Thiết kế, dự toán công trình đầu tư được duyệt.

+ Kế hoạch phân bổ vốn, có chi tiết theo nguồn đã được thông báo.

+ Hợp đồng thi công.

+ Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan cấp phát nhưng phải đơn giản, dễ thực hiện cho xã.


- Thực hiện tạm ứng, thanh toán:

Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; công trình do các doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu.

Tổng số vốn thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt và chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm đã được thông báo.

- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chức năng của tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng, cấp phát, thanh quyết toán cho công trình xây dựng CSHT ở các xã.

3. Báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán công trình hoàn thành:

- Theo định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư dự án, Kho bạc Nhà nước huyện, thực hiện báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính nơi chuyển vốn cấp phát và cho các cơ quan tổng hợp liên quan của tỉnh về kết quả tiếp nhận vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại xã.

- Hàng năm Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn gửi cơ quan quản lý cấp trên, đồng gửi Kho bạc Nhà nước huyện để báo cáo với Kho bạc Nhà nước cấp trên và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát.

- Hết năm kế hoạch, Chủ đầu tư dự án báo cáo tài chính (gồm quyết toán năm và quyết toán công trình hoàn thành) theo quy định hiện hành.

Kết thúc công trình Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán công trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND cùng cấp duyệt quyết toán công trình hoàn thành và gửi bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh để báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW.

Các báo cáo được gửi về Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp báo cáo Thủ Tướng Chính phủ và gửi thành viên ban chỉ đạo chương trình 135.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
...
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Mục II, III và IV Phần 2 Thông tư 47/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 60/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:

Ðể đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp yêu cầu trước mắt và lâu dài, kế hoạch đầu tư công trình hạ tầng ở xã phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã được phê duyệt.

Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch công trình hạ tầng của xã thực hiện theo hướng dẫn của UBDT&MN (Văn bản số 430 UBDTMN/BTK ngày 29/4/1999); dự án đầu tư TTCX thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ Ban Dân tộc và Miền núi.

A. Dự án đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án và ban giám sát xã.

1. Dự án đầu tư:

a. Ðối tượng đầu tư của dự án:

- Dự án đầu tư công trình hạ tầng của xã thuộc Chương trình 135 được nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các công trình đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điện-kể cả thuỷ điện nhỏ, trường học, trạm y tế, chợ và khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang ở những nơi cần thiết.

Các công trình xây dựng hạ tầng của dự án định canh định cư được hợp nhất vào dự án đầu tư hạ tầng của xã thuộc chương trình 135 phải điều chỉnh cho phù hợp với nội dung quy hoạch dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của xã đã được phê duyệt.

- Dự án Trung tâm cụm xã (Dự án TTCX): là một dự án nằm trong chương trình 135 nhằm mục tiêu xây dựng các trung tâm giao lưu kinh tế, sinh hoạt văn hoá của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng cao, là tiền đề để phát triển thành các thị tứ khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Nhà nước hỗ trợ đầu tư các công trình của TTCX như đường giao thông, trường học, phòng khám đa khoa, trạm khuyến nông, khuyến lâm, chợ, cấp nước, cấp điện và tạo mặt bằng để nhân dân xây dựng nhà ở, cửa hàng, cơ sở chế biến, tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Phân loại dự án:

- Dự án đầu tư hạ tầng của xã thuộc chương trình 135 được chia theo 2 loại, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương do UBND tỉnh quyết định:

+ Dự án đầu tư do huyện quản lý: gồm các xã thuộc Chương trình 135 của huyện, trong đó mỗi xã là một dự án thành phần.

+ Dự án đầu tư do xã quản lý: chỉ áp dụng với những công trình có qui mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, đội ngũ cán bộ xã có khả năng tự đảm nhận được công việc quản lý điều hành thực hiện dự án.


- Dự án Trung tâm cụm xã.

2. Chủ đầu tư dự án:

- Dự án do huyện quản lý thì UBND huyện làm chủ đầu tư.

- Dự án đầu tư Trung tâm cụm xã do UBND huyện làm chủ đầu tư.

- Dự án do xã quản lý thì UBND xã làm chủ đầu tư.

UBND huyện có trách nhiệm lồng ghép vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn huyện với Chương trình 135 để phân bổ vốn cho từng công trình ở từng xã trong kế hoạch hàng năm, đảm bảo phù hợp giữa khả năng nguồn vốn với tiến độ đầu tư của công trình, hạn chế việc phân đều vốn cho từng xã, chủ động điều hoà vốn của các công trình giữa các xã trong năm kế hoạch để bảo đảm thực hiện hết vốn, hoàn thành công trình theo tiến độ đã được duyệt, đồng thời phối hợp việc đầu tư công trình ở từng xã với đầu tư các trung tâm cụm xã một cách hợp lý.

Trong quá trình điều hành, tuỳ theo quy mô và tính chất của từng công trình cụ thể mà huyện có thể phân cấp cho xã đảm nhận quản lý đầu tư và xây dựng một số công trình đơn giản. Việc xây dựng công trình hạ tầng phải đi đôi với công tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ xã để chuyển dần cho xã làm chủ đầu tư.

3. Ban Quản lý dự án: Chủ đầu tư dự án lập Ban Quản lý dự án, dự án thuộc cấp nào thì lập Ban quản lý dự án ở cấp đó:

- Ban Quản lý dự án cấp huyện: Gồm trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tùy tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban Quản lý công trình XDCB hiện có của huyện để thực hiện chương trình.

Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và có con dấu riêng. Trưởng ban Quản lý dự án do UBND huyện đề nghị và UBND tỉnh quyết định.

Chủ tịch UBND các xã dự án thành phần là thành viên của Ban Quản lý dự án huyện.

- Ban Quản lý dự án cấp xã: Trưởng ban do Chủ tịch UBND xã đề nghị, Chủ tịch UBND huyện quyết định; Ban quản lý dự án cấp xã được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và dùng con dấu của UBND xã để giao dịch.

- Ban Quản lý dự án giúp Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ:

+ Lập dự án đầu tư.

+ Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán công trình.

+ Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động tại xã cho công trình.

+ Lập kế hoạch đầu tư hàng năm.

+ Tổ chức theo dõi, giám sát thi công công trình của xã.

+ Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình.

+ Làm thủ tục để thanh, quyết toán vốn đầu tư.

+ Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

4. Ban Giám sát xã: do UBND tỉnh hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; UBND huyện chỉ đạo thực hiện và quyết định việc thành lập ban giám sát xã.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ban chỉ đạo Trung ương về ²Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa" chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chương trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chương trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần B và C Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:

Ðể đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp yêu cầu trước mắt và lâu dài, kế hoạch đầu tư công trình hạ tầng ở xã phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã được phê duyệt.

Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch công trình hạ tầng của xã thực hiện theo hướng dẫn của UBDT&MN (Văn bản số 430 UBDTMN/BTK ngày 29/4/1999); dự án đầu tư TTCX thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ Ban Dân tộc và Miền núi.
...
B. Các bước thực hiện kế hoạch đầu tư.

1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư công trình hạ tầng ở xã do Chủ đầu tư chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân lập; Sở Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan thẩm định dự án (nếu cần thiết) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

Ðối với dự án đầu tư do xã quản lý thì UBND tỉnh phê duyệt hoặc xác định mức vốn giao UBND huyện phê duyệt.

- Dự án sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo biết và chỉ đạo thực hiện.

2. Chuẩn bị đầu tư:

- Công trình được đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải đúng đối tượng đã được quy định tại điểm a, mục 1, phần A và có tên trong dự án đã được phê duyệt.

- Hàng năm, chủ đầu tư phải thực hiện kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình của chương trình 135 cho năm sau, trình UBND tỉnh quyết định. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho chương trình 135.

- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư quy định như sau:

+ Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản như đường thôn, liên bản, phai đập, kênh mương, kênh dẫn nước từ suối về bản, đào giếng, xây dựng bể chứa nước gia đình, lớp học ở thôn bản, san lấp mặt bằng, ... mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và công trình khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang thì Chủ đầu tư chỉ cần lập danh mục, khối lượng, dự toán công trình trình cấp có thẩm quyền quyết định, không lập báo cáo đầu tư.

+ Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp như: Cầu, cống, đập, trạm bơm, điện, trường học, trạm y tế, đường liên thôn chỉ lập báo cáo đầu tư không thẩm định. Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.


Nội dung Báo cáo đầu tư gồm:

* Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.

* Ðịa điểm thực hiện đầu tư.

* Nội dung, quy mô công trình.

* Thời gian thực hiện đầu tư.

* Các hạng mục và khối lượng chủ yếu.

* Vốn và các nguồn vốn đầu tư.

* Kết luận về công trình đầu tư.


- Những công trình trong Dự án quy hoạch đầu tư hạ tầng đã được duyệt có đủ các nội dung trên thì không lập báo cáo đầu tư, được tiến hành ngay bước thiết kế dự toán.

3. Thực hiện đầu tư:

3.1 Thiết kế - dự toán và tổ chức thực hiện:

a. Thiết kế - dự toán: Chủ đầu tư có trách nhiệm ký hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban quản lý dự án ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn lập thiết kế, dự toán, các cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng chỉ lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, không cần thiết kế chi tiết;

- Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp phải có thiết kế và được áp dụng thiết kế kỹ thuật-thi công (1 bước). Dự toán công trình phải làm rõ phần khối lượng vật tư, vốn, lao động do xã đảm nhận.

- Ðơn giá để tính dự toán do UBND tỉnh ban hành.

- Ðối với các công trình phòng học, trạm y tế ... cần áp dụng thiết kế điển hình (thiết kế mẫu) do UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương. Dự toán của công trình này bao gồm dự toán theo thiết kế điển hình và dự toán phần phát sinh thêm do đặc điểm riêng của công trình cụ thể.

b. Tổ chức thực hiện: UBND huyện quyết định chỉ định thầu, không đấu thầu nhưng phải giao cho các đơn vị nhận thầu thi công ưu tiên sử dụng lao động của xã và trả công lao động cho người dân tham gia xây dựng công trình dựa trên cơ sở dự toán được duyệt và có sự giám sát của xã.

Những công trình đơn giản thuộc dự án do huyện làm chủ đầu tư mà xã có thể làm được thì UBND huyện giao cho xã tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm.

- Chủ đầu tư phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên tình nguyện, ... được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hoá ở các xã thuộc chương trình 135.

3.2 Giám sát thi công: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và Ban giám sát công trình của xã phối hợp thực hiện.

4. Nghịêm thu, bàn giao, quản lý, khai thác công trình:

Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Thành phần nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư, Trưởng ban Quản lý dự án, các đơn vị thiết kế, xây dựng, tư vấn giám sát và đại diện Ban Giám sát của xã.

Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình cho UBND xã. Thủ tục bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành.

Riêng công trình khai hoang sau khi hoàn thành UBND xã lập danh sách và diện tích, thông qua HÐND và trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình.

UBND tỉnh ban hành quy chế hướng dẫn bàn giao, quản lý, khai thác công trình hoàn thành.

C. Quy trình tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch.

- Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm cho Chương trình 135 được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung, nhưng phải báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm.

- Hàng năm theo hướng dẫn lập kế hoạch của cấp trên, UBND các cấp lập kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách cho chương trình 135 của địa phương trình cấp trên theo quy định hiện hành; UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của TW để làm căn cứ bố trí vốn hỗ trợ đầu tư của Nhà nước.

Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí vốn NSTW hỗ trợ cho Chương trình. Sau khi dự toán Ngân sách năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW thông báo khả năng hỗ trợ vốn đầu tư bình quân cho xã, căn cứ vào đó chủ đầu tư dự án, trưởng ban Quản lý dự án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch

- Giao kế hoạch: Kế hoạch hàng năm được giao như sau

Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư thông báo tổng mức vốn đầu tư dự án hạ tầng và dự án đầu tư TTCX cho UBND tỉnh thành khoản mục riêng trong kế hoạch chung của tỉnh và thông báo cho cơ quan thường trực chương trình 135 TW để theo dõi, chỉ đạo.

UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình 135, các nguồn vốn huy động tại địa phương và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho từng huyện theo dự án.

UBND huyện căn cứ vào kế hoạch được tỉnh giao kết hợp với các nguồn lực huy động tại huyện phân bổ cụ thể cho từng công trình.

- Ban Quản lý dự án báo cáo Chủ đầu tư dự án để tổng hợp báo cáo bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành; Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW theo chế độ báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm). Nội dung báo cáo cần phản ánh khối lượng công việc được giao trong kế hoạch năm, kết quả thực hiện bao gồm khối lượng, chất lượng, tiến độ, huy động các nguồn lực đầu tư, công trình hoàn thành, khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ.

- Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan theo quy định hiện hành về quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần B và C Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần B và C Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:

Ðể đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp yêu cầu trước mắt và lâu dài, kế hoạch đầu tư công trình hạ tầng ở xã phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã được phê duyệt.

Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch công trình hạ tầng của xã thực hiện theo hướng dẫn của UBDT&MN (Văn bản số 430 UBDTMN/BTK ngày 29/4/1999); dự án đầu tư TTCX thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ Ban Dân tộc và Miền núi.
...
B. Các bước thực hiện kế hoạch đầu tư.

1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư công trình hạ tầng ở xã do Chủ đầu tư chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân lập; Sở Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan thẩm định dự án (nếu cần thiết) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

Ðối với dự án đầu tư do xã quản lý thì UBND tỉnh phê duyệt hoặc xác định mức vốn giao UBND huyện phê duyệt.

- Dự án sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo biết và chỉ đạo thực hiện.

2. Chuẩn bị đầu tư:

- Công trình được đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải đúng đối tượng đã được quy định tại điểm a, mục 1, phần A và có tên trong dự án đã được phê duyệt.

- Hàng năm, chủ đầu tư phải thực hiện kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình của chương trình 135 cho năm sau, trình UBND tỉnh quyết định. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho chương trình 135.

- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư quy định như sau:

+ Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản như đường thôn, liên bản, phai đập, kênh mương, kênh dẫn nước từ suối về bản, đào giếng, xây dựng bể chứa nước gia đình, lớp học ở thôn bản, san lấp mặt bằng, ... mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và công trình khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang thì Chủ đầu tư chỉ cần lập danh mục, khối lượng, dự toán công trình trình cấp có thẩm quyền quyết định, không lập báo cáo đầu tư.

+ Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp như: Cầu, cống, đập, trạm bơm, điện, trường học, trạm y tế, đường liên thôn chỉ lập báo cáo đầu tư không thẩm định. Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.


Nội dung Báo cáo đầu tư gồm:

* Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.

* Ðịa điểm thực hiện đầu tư.

* Nội dung, quy mô công trình.

* Thời gian thực hiện đầu tư.

* Các hạng mục và khối lượng chủ yếu.

* Vốn và các nguồn vốn đầu tư.

* Kết luận về công trình đầu tư.


- Những công trình trong Dự án quy hoạch đầu tư hạ tầng đã được duyệt có đủ các nội dung trên thì không lập báo cáo đầu tư, được tiến hành ngay bước thiết kế dự toán.

3. Thực hiện đầu tư:

3.1 Thiết kế - dự toán và tổ chức thực hiện:

a. Thiết kế - dự toán: Chủ đầu tư có trách nhiệm ký hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban quản lý dự án ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn lập thiết kế, dự toán, các cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng chỉ lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, không cần thiết kế chi tiết;

- Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp phải có thiết kế và được áp dụng thiết kế kỹ thuật-thi công (1 bước). Dự toán công trình phải làm rõ phần khối lượng vật tư, vốn, lao động do xã đảm nhận.

- Ðơn giá để tính dự toán do UBND tỉnh ban hành.

- Ðối với các công trình phòng học, trạm y tế ... cần áp dụng thiết kế điển hình (thiết kế mẫu) do UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương. Dự toán của công trình này bao gồm dự toán theo thiết kế điển hình và dự toán phần phát sinh thêm do đặc điểm riêng của công trình cụ thể.

b. Tổ chức thực hiện: UBND huyện quyết định chỉ định thầu, không đấu thầu nhưng phải giao cho các đơn vị nhận thầu thi công ưu tiên sử dụng lao động của xã và trả công lao động cho người dân tham gia xây dựng công trình dựa trên cơ sở dự toán được duyệt và có sự giám sát của xã.

Những công trình đơn giản thuộc dự án do huyện làm chủ đầu tư mà xã có thể làm được thì UBND huyện giao cho xã tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm.

- Chủ đầu tư phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên tình nguyện, ... được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hoá ở các xã thuộc chương trình 135.

3.2 Giám sát thi công: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và Ban giám sát công trình của xã phối hợp thực hiện.

4. Nghịêm thu, bàn giao, quản lý, khai thác công trình:

Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Thành phần nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư, Trưởng ban Quản lý dự án, các đơn vị thiết kế, xây dựng, tư vấn giám sát và đại diện Ban Giám sát của xã.

Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình cho UBND xã. Thủ tục bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành.

Riêng công trình khai hoang sau khi hoàn thành UBND xã lập danh sách và diện tích, thông qua HÐND và trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình.

UBND tỉnh ban hành quy chế hướng dẫn bàn giao, quản lý, khai thác công trình hoàn thành.

C. Quy trình tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch.

- Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm cho Chương trình 135 được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung, nhưng phải báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm.

- Hàng năm theo hướng dẫn lập kế hoạch của cấp trên, UBND các cấp lập kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách cho chương trình 135 của địa phương trình cấp trên theo quy định hiện hành; UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của TW để làm căn cứ bố trí vốn hỗ trợ đầu tư của Nhà nước.

Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí vốn NSTW hỗ trợ cho Chương trình. Sau khi dự toán Ngân sách năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW thông báo khả năng hỗ trợ vốn đầu tư bình quân cho xã, căn cứ vào đó chủ đầu tư dự án, trưởng ban Quản lý dự án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch

- Giao kế hoạch: Kế hoạch hàng năm được giao như sau

Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư thông báo tổng mức vốn đầu tư dự án hạ tầng và dự án đầu tư TTCX cho UBND tỉnh thành khoản mục riêng trong kế hoạch chung của tỉnh và thông báo cho cơ quan thường trực chương trình 135 TW để theo dõi, chỉ đạo.

UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình 135, các nguồn vốn huy động tại địa phương và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho từng huyện theo dự án.

UBND huyện căn cứ vào kế hoạch được tỉnh giao kết hợp với các nguồn lực huy động tại huyện phân bổ cụ thể cho từng công trình.

- Ban Quản lý dự án báo cáo Chủ đầu tư dự án để tổng hợp báo cáo bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành; Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW theo chế độ báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm). Nội dung báo cáo cần phản ánh khối lượng công việc được giao trong kế hoạch năm, kết quả thực hiện bao gồm khối lượng, chất lượng, tiến độ, huy động các nguồn lực đầu tư, công trình hoàn thành, khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ.

- Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan theo quy định hiện hành về quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần B và C Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần B và C Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:

Ðể đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp yêu cầu trước mắt và lâu dài, kế hoạch đầu tư công trình hạ tầng ở xã phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã được phê duyệt.

Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch công trình hạ tầng của xã thực hiện theo hướng dẫn của UBDT&MN (Văn bản số 430 UBDTMN/BTK ngày 29/4/1999); dự án đầu tư TTCX thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ Ban Dân tộc và Miền núi.
...
B. Các bước thực hiện kế hoạch đầu tư.

1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư công trình hạ tầng ở xã do Chủ đầu tư chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân lập; Sở Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan thẩm định dự án (nếu cần thiết) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

Ðối với dự án đầu tư do xã quản lý thì UBND tỉnh phê duyệt hoặc xác định mức vốn giao UBND huyện phê duyệt.

- Dự án sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo biết và chỉ đạo thực hiện.

2. Chuẩn bị đầu tư:

- Công trình được đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải đúng đối tượng đã được quy định tại điểm a, mục 1, phần A và có tên trong dự án đã được phê duyệt.

- Hàng năm, chủ đầu tư phải thực hiện kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình của chương trình 135 cho năm sau, trình UBND tỉnh quyết định. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho chương trình 135.

- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư quy định như sau:

+ Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản như đường thôn, liên bản, phai đập, kênh mương, kênh dẫn nước từ suối về bản, đào giếng, xây dựng bể chứa nước gia đình, lớp học ở thôn bản, san lấp mặt bằng, ... mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và công trình khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang thì Chủ đầu tư chỉ cần lập danh mục, khối lượng, dự toán công trình trình cấp có thẩm quyền quyết định, không lập báo cáo đầu tư.

+ Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp như: Cầu, cống, đập, trạm bơm, điện, trường học, trạm y tế, đường liên thôn chỉ lập báo cáo đầu tư không thẩm định. Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.


Nội dung Báo cáo đầu tư gồm:

* Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.

* Ðịa điểm thực hiện đầu tư.

* Nội dung, quy mô công trình.

* Thời gian thực hiện đầu tư.

* Các hạng mục và khối lượng chủ yếu.

* Vốn và các nguồn vốn đầu tư.

* Kết luận về công trình đầu tư.


- Những công trình trong Dự án quy hoạch đầu tư hạ tầng đã được duyệt có đủ các nội dung trên thì không lập báo cáo đầu tư, được tiến hành ngay bước thiết kế dự toán.

3. Thực hiện đầu tư:

3.1 Thiết kế - dự toán và tổ chức thực hiện:

a. Thiết kế - dự toán: Chủ đầu tư có trách nhiệm ký hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban quản lý dự án ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn lập thiết kế, dự toán, các cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng chỉ lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, không cần thiết kế chi tiết;

- Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp phải có thiết kế và được áp dụng thiết kế kỹ thuật-thi công (1 bước). Dự toán công trình phải làm rõ phần khối lượng vật tư, vốn, lao động do xã đảm nhận.

- Ðơn giá để tính dự toán do UBND tỉnh ban hành.

- Ðối với các công trình phòng học, trạm y tế ... cần áp dụng thiết kế điển hình (thiết kế mẫu) do UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương. Dự toán của công trình này bao gồm dự toán theo thiết kế điển hình và dự toán phần phát sinh thêm do đặc điểm riêng của công trình cụ thể.

b. Tổ chức thực hiện: UBND huyện quyết định chỉ định thầu, không đấu thầu nhưng phải giao cho các đơn vị nhận thầu thi công ưu tiên sử dụng lao động của xã và trả công lao động cho người dân tham gia xây dựng công trình dựa trên cơ sở dự toán được duyệt và có sự giám sát của xã.

Những công trình đơn giản thuộc dự án do huyện làm chủ đầu tư mà xã có thể làm được thì UBND huyện giao cho xã tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm.

- Chủ đầu tư phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên tình nguyện, ... được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hoá ở các xã thuộc chương trình 135.

3.2 Giám sát thi công: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và Ban giám sát công trình của xã phối hợp thực hiện.

4. Nghịêm thu, bàn giao, quản lý, khai thác công trình:

Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Thành phần nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư, Trưởng ban Quản lý dự án, các đơn vị thiết kế, xây dựng, tư vấn giám sát và đại diện Ban Giám sát của xã.

Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình cho UBND xã. Thủ tục bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành.

Riêng công trình khai hoang sau khi hoàn thành UBND xã lập danh sách và diện tích, thông qua HÐND và trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình.

UBND tỉnh ban hành quy chế hướng dẫn bàn giao, quản lý, khai thác công trình hoàn thành.

C. Quy trình tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch.

- Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm cho Chương trình 135 được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung, nhưng phải báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm.

- Hàng năm theo hướng dẫn lập kế hoạch của cấp trên, UBND các cấp lập kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách cho chương trình 135 của địa phương trình cấp trên theo quy định hiện hành; UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của TW để làm căn cứ bố trí vốn hỗ trợ đầu tư của Nhà nước.

Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí vốn NSTW hỗ trợ cho Chương trình. Sau khi dự toán Ngân sách năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW thông báo khả năng hỗ trợ vốn đầu tư bình quân cho xã, căn cứ vào đó chủ đầu tư dự án, trưởng ban Quản lý dự án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch

- Giao kế hoạch: Kế hoạch hàng năm được giao như sau

Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư thông báo tổng mức vốn đầu tư dự án hạ tầng và dự án đầu tư TTCX cho UBND tỉnh thành khoản mục riêng trong kế hoạch chung của tỉnh và thông báo cho cơ quan thường trực chương trình 135 TW để theo dõi, chỉ đạo.

UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình 135, các nguồn vốn huy động tại địa phương và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho từng huyện theo dự án.

UBND huyện căn cứ vào kế hoạch được tỉnh giao kết hợp với các nguồn lực huy động tại huyện phân bổ cụ thể cho từng công trình.

- Ban Quản lý dự án báo cáo Chủ đầu tư dự án để tổng hợp báo cáo bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành; Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW theo chế độ báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm). Nội dung báo cáo cần phản ánh khối lượng công việc được giao trong kế hoạch năm, kết quả thực hiện bao gồm khối lượng, chất lượng, tiến độ, huy động các nguồn lực đầu tư, công trình hoàn thành, khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ.

- Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan theo quy định hiện hành về quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần B và C Mục II Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 23/08/2001 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi mục II Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 29/04/1999 (VB hết hiệu lực: 23/08/2001)
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135); Quyết định số 01/1999/QĐ-TTg ngày 04/01/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình 135; Công văn số 234/CP-NN ngày 09/3/1999 của Chính phủ về ban hành cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc Chương trình 135; Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng CSHT của các xã, thị trấn; tham khảo ý kiến của các địa phương tại Hội nghị tập huấn Chương trình 135 ngày 27-28/4/1999, Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) như sau:
...
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ:

Để đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp với quy hoạch trước mắt và lâu dài theo các quy định hiện hành, kế hoạch đầu tư phải dựa trên cơ sở dự án đã được phê duyệt.

1. Dự án đầu tư và chủ đầu tư dự án:

1.1. Dự án đầu tư: bao gồm các công trình hạ tầng được quy định tại Quyết định 135. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương mà Chủ tịch UBND tỉnh quyết định quy mô dự án theo cấp huyện hoặc cấp xã.

- Những năm trước mắt do năng lực cán bộ ở các xã còn nhiều hạn chế, nên chủ yếu xây dựng dự án theo quy mô cấp huyện.

Dự án quy mô cấp huyện bao gồm các xã thuộc Chương trình 135 trong huyện, mỗi xã là một dự án thành phần, mỗi dự án thành phần có các công trình đầu tư như đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điện, trường học, trạm y tế,....

- Đối với các xã có đội ngũ cán bộ năng lực khá, có khả năng tự đảm nhận được công việc quản lý điều hành thực hiện dự án thì xây dựng dự án quy mô cấp xã. Việc này do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Như vậy trong những năm trước mắt các dự án chủ yếu là quy mô cấp huyện, do đó Thông tư này nhấn mạnh vai trò của cấp huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư CSHT ở các xã ĐBKK.

1.2. Chủ đầu tư dự án: Chủ tịch UBND huyện.

1.3. Ban Quản lý dự án:

Để giúp chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện quản lý, xây dựng các công trình ở xã, chủ đầu tư dự án lập Ban Quản lý dự án.

- Ban Quản lý dự án gồm Trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tùy tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban Quản lý công trình XDCB hoặc Ban Định canh định cư, kinh tế mới của huyện hiện có.

- Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và có con dấu riêng.

- Trưởng ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND huyện đề nghị và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Chủ tịch UBND các xã dự án thành phần là thành viên của Ban Quản lý dự án.

- Ban Quản lý dự án giúp Chủ đầu tư dự án chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:

+ Lập dự án đầu tư.

+ Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán công trình.

+ Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động tại xã, huyện cho công trình.

+ Tổ chức, theo dõi thi công công trình của xã.

+ Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình.

+ Tổ chức giải ngân từ Kho bạc Nhà nước để thực hiện công trình.

+ Nghiệm thu, quyết toán công trình đúng thời gian quy định.

- Chi phí cho các nhiệm vụ nêu trên do Ngân sách địa phương chi, không được chi từ nguồn Ngân sách TW đầu tư cho chương trình 135.

2. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:

- Nội dung xây dựng dự án quy hoạch CSHT xã ĐBKK thực hiện theo hướng dẫn của UBDT&MN (kèm theo Thông tư này).

- Dự án đầu tư xây dựng CSHT xã ĐBKK do cơ quan chuyên môn có tư cách pháp nhân thực hiện. Chủ tịch UBND huyện chọn cơ quan lập dự án và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc Chủ tịch UBND tỉnh chọn các cơ quan chuyên môn giúp huyện.

- Dự án do Chủ tịch UBND huyện trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh có trách nhiệm thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Dự án sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh gửi về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TƯ (UBDT&MN) để tổng hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo làm cơ sở bố trí kế hoạch hàng năm và chỉ đạo việc thực hiện.

3. Công tác chuẩn bị đầu tư:

- Công trình được đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải chọn dựa vào quy hoạch tổng thể của huyện đã được thông qua và phải căn cứ theo thứ tự ưu tiên đã sắp xếp trong dự án để triển khai thực hiện.

- Công trình đầu tư tại xã phải thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư gồm các bước: lập báo cáo đầu tư, thiết kế, dự toán.

- Công tác chuẩn bị đầu tư được thực hiện:

+ Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, Chủ đầu tư dự án ký hợp đồng hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban Quản lý dự án ký hợp đồng với các cơ quan chuyên môn, chủ yếu là các Công ty tư vấn của tỉnh lập báo cáo đầu tư, thiết kế, dự toán, do các Sở chuyên ngành của tỉnh thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

+ Công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, lực lượng chuyên môn của huyện có thể làm được thì Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư và chỉ đạo thực hiện.

- Dự toán công trình phải làm rõ: phần vật tư, lao động do xã đảm nhận.

- Giá để tính dự toán do Chủ tịch UBND tỉnh quy định thống nhất cho từng khu vực trong tỉnh.

- Đối với các công trình phòng học, trạm y tế,... nên áp dụng thiết kế điển hình (thiết kế mẫu) do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương. Dự toán của công trình này gồm phần thiết kế điển hình cộng thêm phần móng của công trình tính tại địa điểm cụ thể.

- Kinh phí cho công tác chuẩn bị đầu tư của công trình nào được tính trong dự toán của công trình đó.

4. Các nguồn vốn đầu tư cho chương trình và nguyên tắc phân bổ:

4.1. Các nguồn vốn đầu tư cho chương trình gồm:

(A). Nguồn lực huy động tại chỗ của nhân dân, chủ yếu là vật tư, lao động.

(B). Nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các địa phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động (theo QĐ 135/1998/QĐ-TTg).

a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì đưa hoà vào nguồn Ngân sách của dự án để phân bổ cho từng công trình.

b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ thể được đưa thẳng đến xã, công trình theo đề nghị của nhà tài trợ.

(C). Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, phân ra:

(a). Ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trực tiếp cho các xã thuộc Chương trình 135.

(b). Ngân sách Địa phương (NSĐP) đầu tư trực tiếp cho các xã thuộc Chương trình 135.

(D). Nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.

a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì đưa hoà vào nguồn Ngân sách của dự án để phân bổ cho từng công trình.

b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ thể bằng tiền hoặc vật tư được đưa thẳng đến xã, công trình theo đề nghị của nhà tài trợ.

(E). Ngoài ra còn có vốn nguồn NSNN đầu tư qua các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các Chương trình, dự án đầu tư khác được lồng ghép trên địa bàn.

Như vậy nguồn vốn đầu tư cho dự án xây dựng CSHT xã ĐBKK mà chủ đầu tư dự án cần và có thể xem xét bố trí kế hoạch bao gồm: A+B (a)+C +D(a).

4.2. Sử dụng nguồn vốn NSTW hỗ trợ:

Nguồn vốn NSTW hỗ trợ chỉ đầu tư cho 6 loại công trình hạ tầng thiết yếu: đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điện - kể cả xây dựng thủy điện nhỏ, trường học, trạm y tế trong phạm vi một xã. Không sử dụng nguồn vốn này cho các công trình khác ngoài các đối tượng thiết yếu nói trên. Nguyên tắc phân bổ được thực hiện như sau:

Cấp Trung ương: Nguồn vốn NSTW hỗ trợ hàng năm được trích lại một phần kinh phí trên tổng mức, giao cho UBDT&MN để thực hiện các nhiệm vụ sau:

* Mua sắm thiết bị làm đường cho các huyện.

* Chi phí cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.

* Điều tra, khảo sát để xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình, đào tạo nguồn nhân lực cho xã, huyện.

Mức kinh phí này do Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW dự kiến theo kế hoạch năm, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Tổng vốn đầu tư còn lại sau khi đã trừ phần chi nói trên được phân bổ cho các xã thuộc Chương trình.

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh và Ban Quản lý dự án chi theo dự toán được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt và tính vào chi Ngân sách địa phương hàng năm.

5. Xây dựng, tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch hàng năm:

- Quy trình xây dựng tổng hợp và giao kế hoạch cho Chương trình 135 được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung của tỉnh, nhưng phải báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm.

- Hàng năm căn cứ vào sự hướng dẫn lập kế hoạch của cấp trên, các công trình hạ tầng trong dự án CSHT xã ĐBKK được duyệt, huyện lập báo cáo lên tỉnh; tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW để làm căn cứ bố trí vốn hỗ trợ đầu tư của Nhà nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn NSTW hỗ trợ cho Chương trình, trình Chính phủ. Sau khi được Quốc hội thông qua dự toán Ngân sách năm kế hoạch, Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW thông báo nhanh khả năng hỗ trợ đầu tư bình quân cho một xã trong năm tới. Dựa vào khả năng vốn NSTW hỗ trợ, chủ đầu tư dự án, Trưởng ban Quản lý dự án tổ chức thảo luận với nhân dân trong xã để lựa chọn công trình và xác định mức huy động đóng góp của nhân dân trong các xã, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khi có kế hoạch thực hiện ngay.

- Giao kế hoạch: Kế hoạch đầu tư CSHT các xã ĐBKK được Thủ tướng Chính phủ giao thành khoản mục riêng trong kế hoạch chung của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ cho Chương trình 135, các nguồn vốn huy động tại địa phương và lồng ghép các chương trình Quốc gia cho từng dự án. Chủ tịch UBND huyện dựa vào kế hoạch được tỉnh giao kết hợp với các nguồn lực huy động tại huyện phân bổ cụ thể cho từng công trình.

- Chủ đầu tư dự án, Ban Quản lý dự án, Ban chỉ đạo Chương trình tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm) cho Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW. Nội dung báo cáo cần thể hiện được khối lượng công việc được giao trong kế hoạch năm, kết quả thực hiện bao gồm khối lượng, chất lượng, tiến độ, huy động các nguồn lực đầu tư, công trình hoàn thành,...

6. Thực hiện đầu tư:

- Ban Quản lý dự án lập kế hoạch triển khai xây dựng công trình ở các xã, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định. Việc tổ chức thi công được quy định như sau:

- Công trình do xã tự tổ chức thi công thì Ban Quản lý dự án hướng dẫn.

- Công trình xã không tự làm được thì chia thành 2 mức như sau:

+ Công trình có mức vốn đầu tư do Ngân sách TW hỗ trợ trên 500 triệu đồng thực hiện theo cơ chế hiện hành.

+ Công trình có mức vốn đầu tư do ngân sách TW hỗ trợ từ 500 triệu đồng trở xuống do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chỉ định thầu hoặc xác định mức vốn để uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện chỉ định thầu.

- Chủ đầu tư dự án phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên tình nguyện,... được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hoá ở các xã ĐBKK.

Việc lựa chọn đơn vị thi công cần ưu tiên cho các đơn vị sử dụng tối đa lao động tại địa phương.

7. Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng:

Khi công trình hoàn thành, các bên thực hiện nghiệm thu công trình. Thành phần nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư dự án, Trưởng ban Quản lý dự án, các đơn vị thiết kế, xây dựng, đại diện Ban Giám sát của xã.

Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Ban Quản lý dự án tiến hành bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình cho Chủ tịch UBND xã. Văn bản bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành.

* Riêng kế hoạch năm 1999:

1. Chủ đầu tư dự án phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng CSHT ở các xã ĐBKK thuộc Chương trình 135 và hoàn thành ngay trong kế hoạch năm 1999 để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư năm 2000 và các năm sau.

2. Chủ tịch UBND huyện đề nghị Trưởng ban Quản lý dự án để Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định.

3. Vì năm 1999 chưa có dự án quy hoạch nên trên cơ sở tổng hợp các nhu cầu đầu tư của các xã, tỉnh quyết định các danh mục công trình, thông báo mức vốn cho huyện để huyện chủ động bố trí cho từng công trình.

4. Phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư thuộc Ngân sách TW năm 1999 hỗ trợ cho từng xã, bảo đảm mỗi xã thuộc chương trình được đầu tư ít nhất 200 triệu đồng (theo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Chương trình ngày 30/9/1998) và hoàn thành ít nhất một công trình trong năm.

5. Chủ tịch UBND xã tổ chức họp dân, phổ biến nội dung chương trình, mức vốn hỗ trợ, hướng đầu tư để nhân dân tham gia.

6. Xây dựng báo cáo đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán công trình (được tiến hành một bước) đã được lựa chọn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.

7. Đối với công trình do xã tự làm, Ban Quản lý dự án chỉ đạo, tổ chức lực lượng thi công, chủ yếu sử dụng lao động trong xã, đồng thời phối hợp với bộ đội và các lực lượng lao động khác hiện có trên địa bàn để cùng thực hiện, nhằm hỗ trợ kỹ thuật và đẩy nhanh tiến độ thi công.

Đối với công trình xã không tự làm được thì thực hiện theo mục 6, phần II của Thông tư này nhưng vẫn phải ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương.

8. Công trình đầu tư năm 1999 nếu không hoàn thành kế hoạch trong năm thì được phép thi công đến hết quý I năm 2000 và phải cấp phát, thanh toán xong trong tháng 4 năm 2000.

Xem nội dung VB
Điều 2. Một số chính sách chủ yếu
...
2. Chính sách đầu tư, tín dụng:

a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.

b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

c) Các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".

d) Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất..

đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:

- Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

- Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao thông nông thôn.

- Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tư để phát triển.

- Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.

e) Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.

g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi mục II Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD có hiệu lực từ ngày 29/04/1999 (VB hết hiệu lực: 23/08/2001)