417915

Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị

417915
LawNet .vn

Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị

Số hiệu: 1343/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành: 03/06/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1343/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
Người ký: Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành: 03/06/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1343/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 03 tháng 06 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch y ban nhân dân các huyn, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tnh và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU; TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ch
ánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC t
nh;
- Trung tâm tin học tnh;
- Lưu: VT,
HCTC, KSTTHC(2b), NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chính

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1343/QĐ-UBND ngày 03/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ cấu tổ chức; nguyên tắc hoạt động, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, mối quan hệ công tác của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Trung tâm).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm;

2. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền);

3. Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân).

4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp được thuê để luân chuyển hồ sơ; các cơ quan, tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

2. Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của cá nhân, tổ chức và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

3. Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân.

4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đtheo quy định của pháp luật.

5. Hồ sơ không hợp lệ là hồ sơ không có đủ giấy tờ hợp pháp, hoặc đủ nhưng nội dung không được khai đúng, khai đủ theo quy định của pháp luật và không thực hiện quy định về phí, lệ phí (nếu có).

6. Hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết là hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm.

7. Yêu cầu, điều kiện là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.

8. Cổng dịch vụ công trực tuyến là công cụ để giao tiếp với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến và công khai tình hình, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống Một cửa điện tử tỉnh.

9. Hệ thống Một cửa điện tử tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh đđăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.

10. Ngày làm việc là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tun, trừ nhng ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động

1. Trung tâm là đầu mối tập trung đcác cơ quan, đơn vị btrí công chức, viên chức đến thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quphục vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền. Bảo đảm sự kịp thời, chính xác, thuận tiện, công khai, minh bạch khi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ gia Trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; bảo đảm thực hiện trách nhiệm giải trình thực thi công vụ của từng cơ quan, đơn vị, của từng cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ.

4. Quá trình thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra bng các hình thức phù hợp; bảo đảm sự tham gia của người dân trong việc giám sát, đánh giá quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền được cử đến tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm trong thời gian làm việc tại Trung tâm; đng thời chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình về chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền quản lý. Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.

4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung lâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Trường hợp đi công tác hoặc vắng có lý do thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Th trưng cơ quan, đơn vị chủ quản trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể báo trước) để cơ quan, đơn vị chquản bố trí công chức, viên chức dự phòng thay thế.

5. Trong giờ làm việc hành chính, các công chức, viên chức thuộc Trung tâm mặc đng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp công sở, ứng xnghiêm túc, lịch sự, tác phong chuyên nghiệp, không được gây phiền hà, sách nhiễu.

6. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến việc giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan.

Điều 6. Thời gian làm việc

1. Trung tâm làm việc theo giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

a) Thời gian làm việc:

Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút;

Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.

b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân:

Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút;

Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.

(Trung tâm dành thời gian cuối giờ đhội ý, phân công nhiệm vụ, xử lý nghiệp vụ và bàn giao hồ sơ để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết).

2. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu, tính chất công việc, Giám đốc Trung tâm đề xuất Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh thời gian tiếp nhận và trả kết quả cho phù hợp, đảm bảo các thủ tục hành chính được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi cho tổ chức và cá nhân.

Điều 7. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm

1. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cửa quyền, sách nhiễu, hối lộ, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;

b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Cản trhoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đi, xóa, hủy, gimạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính;

d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó đtrục lợi;

đ) Từ chối tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;

e) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở;

g) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.

2. Các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các thủ tục hành chính đưa vào tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Đùn đy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;

c) Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong việc phối hợp với Trung tâm đgiải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính;

d) Từ chối giải quyết hồ sơ hoặc kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;

đ) Hồ sơ quá hạn giải quyết nhưng không phối hợp với Trung tâm để gửi văn bản xin lỗi tổ chức, người dân theo đúng quy định;

e) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở;

g) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.

3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

b) Cản trviệc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;

c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;

d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

đ) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

4. Doanh nghiệp bưu chính được thuê dịch vụ luân chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Kéo dài thời gian luân chuyển hồ sơ, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền;

b) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi; làm thất lạc hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình luân chuyển từ Trung tâm về các cơ quan chuyên môn và ngược lại;

c) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM

Điều 8. Nhiệm vụ của Trung tâm

1. Công khai đy đủ, kịp thời bng phương tiện điện thoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và các quy định khác của pháp luật; hỗ trợ nhng trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bng phương tiện điện tử.

2. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyn cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo duy trì hoạt động ổn định hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thng thông tin Một cửa điện tử tỉnh; giám sát, hỗ trợ triển khai có hiệu quả phn mm Một cửa điện tvà Cổng dịch vụ công trực tuyến trên phạm vi toàn tỉnh. Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền hạn của Trung tâm

1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ không hợp lệ, hồ sơ không thuộc phạm vi tiếp nhận của Trung tâm; ch trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.

3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.

4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

5. Quản lý, triển khai và đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của Hệ thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến; tham gia bảo đảm an toàn thông tin, hướng dẫn, tập huấn các đơn vị liên quan trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.

6. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm

1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

b) Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được giao. Khi Giám đốc đi vắng, một Phó Giám đốc được ủy nhiệm điều hành hoạt động của Trung tâm.

2. Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:

a) Tổ Hành chính - Tổng hợp;

b) Tổ Hỗ trợ - Giám sát;

c) TTiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mi quan hệ công tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm.

3. Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Tổ Hành chính - Tổng hợp, Hỗ trợ - Giám sát: Bao gồm các công chức, viên chức thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.

b) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả: Gồm các công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được cử đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức của Trung tâm.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm và người làm việc tại Trung tâm

1. Giám đốc Trung tâm:

a) Chđạo toàn diện và điều hành chung hoạt động của Trung tâm.

b) Quản lý, phân công, điều hành công việc của công chức, viên chức, người lao động thuộc Trung tâm Phục vụ hành chính công và công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị được cđến làm việc tại Trung tâm trong giờ làm việc.

c) Ký các loại văn bản liên quan đến hoạt động của Trung tâm theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản nêu trên.

d) Được ký văn bản của Trung tâm để đôn đốc, yêu cầu các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đúng các quy định về giải quyết thủ tục hành chính; được trực tiếp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp xử lý đối với nhng trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.

đ) Chủ trì việc họp, giao ban công việc và tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết công việc của Trung tâm theo quy định.

e) Có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh những vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các công việc tại Trung tâm.

g) Đề xuất với UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

h) Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, công chức, viên chức, người lao động và thực hiện các chế độ sinh hoạt, công tác hành chính khác tại Trung tâm.

i) Thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu Trung tâm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Phó Giám đốc Trung tâm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm, Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo UBND tỉnh giao.

c) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vng.

3. Người làm việc tại Trung tâm

a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đcác quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.

c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.

d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào Hệ thng Một cửa điện tử và cấp mã shồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.

Chương III

PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG

Điều 12. Phạm vi thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm

1. Trung tâm thực hiện việc tiếp nhận, đôn đốc, giám sát việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các hồ sơ thủ tục hành chính sau:

a) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

b) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

c) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện dược giao tiếp nhận tại Trung tâm.

2. Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm do Chủ tịch UBND tnh quyết định phù hợp với điều kiện thực tế theo từng giai đoạn, được niêm yết công khai tại Trung tâm và trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh.

Điều 13. Cách thức Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức sau đây:

1. Trực tiếp tại Trung tâm.

2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Bộ, tỉnh.

Điều 14. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính

1. Cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm hướng dẫn:

a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;

b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính;

c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);

d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.

Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp luật, quyết định công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sdữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và công khai tại Trung tâm.

2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:

a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm;

b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;

c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép;

d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính;

đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bng các cách thức khác.

Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.

3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh; hoặc tài liệu trong hồ sơ chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu quy định, thì người tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.

Điều 15. Tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết và trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

Việc tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết và trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 và Điu 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả

1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu li thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.

2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giy tờ bị mt, bị tht lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin li tổ chức, cá nhân. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ lục hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.

Điều 17. Tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Việc tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các Điều 12, 13, 14 và Điều 15 Thông tư số 01/2018/TT- VPCP.

Điều 18. Thu, nộp phí, lệ phí

Việc thu phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính và việc nộp phí, lệ phí, thanh quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật. Trung tâm btrí bộ phận thu phí, lệ phí và thu tập trung tại Trung tâm, thực hiện việc chuyển trả cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng.

Chương IV

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐẾN LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM

Điều 19. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính

1. Quyền:

a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;

c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của thủ tục hành chính;

d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan;

b) Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền theo quy định;

c) Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm

1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chun quy định lại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đến làm việc tại Trung tâm.

2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm.

3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên Hệ thống Một cửa điện tử để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.

5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.

6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai tại Trung tâm theo quy định.

7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.

8. Chủ động phối hợp với Trung tâm quản lý công chức, viên chức được cử đến Trung tâm làm việc; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức, viên chức từ Trung tâm khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tăng, giảm hoặc quá ít (phải báo cáo và được sự nhất trí của Chủ tịch UBND tỉnh và phải trao đi với Trung tâm để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hsơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thp thì cử công chức, viên chức khác thay thế.

9. Hàng tháng đối chiếu với Trung tâm về phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính được thu tại Trung tâm (nếu có).

10. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.

Chương V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 21. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh

1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về nhng lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chđạo của Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và nhũng nội dung vượt thẩm quyền.

Điều 22. Đối với các Cơ quan, đơn vị

1. Trung tâm có mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết nhng vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.

2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian quy định; tổ chức tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết về cơ quan mình và chuyn kết quả giải quyết về Trung tâm theo quy định. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.

3. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Trung tâm trong việc giải quyết những trường hợp công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ chế độ khác hoặc đi đào tạo, bi dưng theo quy định.

4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật các Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, đơn vị mình; chủ động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm theo quy định; phấn đấu đưa 100% các Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các Sở, ban, ngành vào tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm, hướng đến không thực hiện Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị.

Điều 23. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm

1. Định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thng kê tình hình tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

2. Hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng, Trung tâm họp kiểm điểm, đánh giá công tác của từng cán bộ, công chức, viên chức làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưng hàng năm.

3. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để trao đổi về việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan có thẩm quyền; đng thời xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưng:

Trung tâm thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Trung tâm và công chức, viên chức được cđến làm việc tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở đđề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Kỷ luật:

Công chức, viên chức, người lao động thuộc Trung tâm và công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác