Quyết định 1327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 1327/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 27/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1327/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 27/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1327/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 27 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-BXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu gốm, sứ xây dựng và đá ốp lát ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 507/QĐ-BXD, ngày 27/4/2014 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các quy định liên quan;
Căn cứ Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số 03/BXD-VLXD ngày 14/01/2016 của Bộ Xây dựng về việc góp ý nội dung dự thảo báo cáo điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 77/HĐND-TT ngày 31/5/2016 của Thường trực HĐND tỉnh Nam Định về việc chấp thuận điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Báo cáo thẩm định số 21/BCTĐ-QHVLXD ngày 12/4/2016 của Hội đồng thẩm định dự án điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đề nghị tại Tờ trình số 43/TTr-SXD ngày 16/6/2016 của Sở Xây dựng về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với nội dung sau:
1. Tên dự án: Điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng tỉnh Nam Định.
3. Quan điểm phát triển.
- Phát triển sản xuất VLXD tỉnh Nam Định phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và quy hoạch một số ngành có liên quan của tỉnh.
- Phát triển sản xuất VLXD phải đảm bảo tính bền vững, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
- Tập trung phát triển sản xuất một số chủng loại VLXD tỉnh có lợi thế cạnh tranh về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ như vật liệu xây nung và không nung, vật liệu lợp không nung, bê tông.
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; năng suất lao động cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
- Phân bố các cơ sở đầu tư mới phải gắn với nguồn nguyên liệu, điều kiện cơ sở hạ tầng, nên phân bố vào các khu, cụm công nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất VLXD. Tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản xuất thủ công, hình thành các cơ sở có quy mô công nghiệp để có điều kiện đầu tư chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sử dụng các loại chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất VLXD.
4. Mục tiêu tổng quát.
- Phát triển sản xuất VLXD nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, thị trường, nguồn lao động tại chỗ.
- Phát triển ngành sản xuất VLXD đến năm 2020, định hướng đến 2030 trở thành ngành kinh tế mạnh trong tỉnh, có công nghệ tiên tiến, hiện đại, theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh về chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm và một phần để cung ứng cho các tỉnh lân cận và xuất khẩu.
- Phát triển sản xuất VLXD nhằm góp phần làm gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng thêm nguồn thu ngân sách cho địa phương và tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
5. Mục tiêu cụ thể.
Đến năm 2020:
- Giá trị sản xuất VLXD đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 13,5%/năm.
- Giải quyết được thêm việc làm cho khoảng 1.500 lao động.
- Sản xuất VLXD đạt được trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, loại bỏ hoàn toàn các công nghệ thủ công lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
6. Nội dung chủ yếu điều chỉnh quy hoạch.
6.1. Giai đoạn 2016 - 2020.
a) Vật liệu xây:
Đến năm 2020: Dự báo nhu cầu vật liệu xây là: 1.400-1.500 triệu viên (trong đó: Gạch nung chiếm 62%; Gạch không nung chiếm 38%).
* Gạch đất sét nung: Đến năm 2020, tổng công suất thiết kế 880 triệu viên/năm, trong đó 100% là lò tuy nen.
Phương án đầu tư:
Đầu tư để duy trì sản xuất các cơ sở tuy nen đáp ứng đúng định hướng phát triển gạch đất sét nung với TCSTK là 582 triệu viên/năm (dự kiến 28 cơ sở). Khi có nhu cầu, các cơ sở này có thể phát huy vượt công suất (tới 50%) đạt sản lượng 840 triệu viên/năm để đáp ứng nhu cầu trong tỉnh.
- Để tận dụng cơ sở vật chất sẵn có khi xóa bỏ lò hoffman có thể cho phép chuyển đổi 02 cơ sở gạch nung lò hoffman tại huyện Giao Thủy, Ý Yên sang lò nung tuy nen, công suất mỗi cơ sở 20 triệu viên/năm.
Khi 2 cơ sở gạch nung lò hoffman bị xóa bỏ mà không chuyển đổi sang lò nung tuy nen thì phương án quy hoạch dự phòng sẽ đầu tư 4 cơ sở sản xuất gạch tuy nen tại các khu vực có nguồn nguyên liệu đảm bảo.
* Vật liệu xây không nung: Đến năm 2020, tổng công suất thiết kế 542 triệu viên QTC/năm, (trong đó: Gạch xi măng cốt liệu: 440 triệu viên/năm; Gạch bê tông bọt: 32 triệu viên/năm; Gạch AAC: 70 triệu viên/năm).
Phương án đầu tư:
- Duy trì sản xuất phát huy hết công suất, đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng đối với các cơ sở có quy mô công nghiệp, hiện có (Bảng các cơ sở trong báo cáo quy hoạch).
- Duy trì, khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất gạch bê tông cốt liệu của các hộ gia đình quy mô nhỏ. Tổng công suất khoảng 100 triệu viên QTC/năm.
- Đầu tư 1 dây chuyền sản xuất bê tông bọt tại thôn Yên Thịnh, xã Yên Bằng, huyện Ý Yên, công suất thiết kế 32 triệu viên QTC/năm.
- Đầu tư 1 dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp công suất 100.000 m3/năm tương đương 70 triệu viên/năm tại huyện Hải Hậu. Sử dụng nguyên liệu gồm xi măng, tro nhà máy nhiệt điện, vôi, thạch cao.
b) Vật liệu lợp: Đến năm 2020, nhu cầu vật liệu lợp là 5,9-5,95 triệu m2. Tổng công suất thiết kế đạt: 10 triệu m2/năm (trong đó: Tấm lợp amiăng - xi măng là 7 triệu m2/năm; Tấm lợp kim loại là 2 triệu m2/năm; Ngói nung là 0,5 triệu m2/năm; Ngói xi măng - cát là 0,5 triệu m2/năm).
Phương án đầu tư:
- Giảm dần sản lượng tấm lợp amiăng - xi măng, đến năm 2020 sản lượng còn khoảng 7 triệu m2/năm, nghiên cứu sản xuất tấm xi măng sợi thay thế sợi amiăng.
- Duy trì và đầu tư mở rộng 2 cơ sở hiện có gia công tấm lợp kim loại, tổng công suất đến năm 2020 đạt 1 triệu m2/năm.
- Đầu tư tăng tỷ lệ sản lượng ngói nung trong tổng sản lượng sản phẩm, đạt khoảng 0,5 triệu m2/năm tại các cơ sở gạch tuy nen đang có sản xuất ngói ở huyện Vụ Bản và Nam Trực.
- Đầu tư 2 cơ sở sản xuất tấm lợp kim loại 3 lớp cách âm, cách nhiệt mỗi cơ sở có công suất 0,5 triệu m2/năm tại KCN Hòa Xá, TP Nam Định và KCN Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc.
- Đầu tư để tăng năng lực sản xuất ngói xi măng cát, đa dạng thêm sản phẩm ngói phủ màu tại các cơ sở hiện có ở các huyện với tổng công suất là 0,5 triệu m2/năm.
c) Vật liệu ốp lát: Đến năm 2020, nhu cầu vật liệu ốp lát dự kiến là 3,4-3,45 triệu m2. Tổng công suất thiết kế đạt: 5 triệu m2/năm (trong đó: gạch granit đạt 4 triệu m2/năm; gạch terazzo đạt 0,5 triệu m2/năm; gạch lát bê tông màu đạt 0,5 triệu m2/năm).
Phương án đầu tư: Duy trì sản xuất phát huy công suất thiết kế cơ sở gạch granit đạt công suất 4 triệu m2/năm. Đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ tại các cơ sở sản xuất gạch lát terazzo, gạch lát bê tông tự chèn.
d) Bê tông.
* Bê tông cấu kiện: Đến năm 2020, tổng công suất thiết kế đạt: 176.000 m3/năm, đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh.
Phương án phát triển:
- Duy trì sản xuất bê tông dự ứng lực tại Công ty TNHH MTV Tân Phú với công suất 100.000 m3/năm.
- Đầu tư chiều sâu, tăng cường các thiết bị cơ giới hóa, nâng công suất, đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tại 2 cơ sở hiện có.
Sản xuất các sản phẩm ống cống, dầm, xà, tấm tường, tấm trần...
- Duy trì các cơ sở sản xuất bê tông nhỏ tại các huyện để phục vụ dân sinh tại chỗ với tổng công suất 30.000 m3/năm.
- Đầu tư 1 cơ sở sản xuất tấm tường bê tông Acotec tại KCN Rạng Đông, công suất: 160.000 m2/năm.
* Bê tông thương phẩm: Đến năm 2020, tổng công suất thiết kế đạt: 300.000 m3/năm, đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh.
Phương án phát triển:
- Phát triển đa dạng các loại bê tông đặc biệt, bê tông cường độ cao, sử dụng các loại phụ gia trong bê tông để tăng cường các tính năng của bê tông.
- Duy trì 5 cơ sở bê tông thương phẩm hiện có, tổng công suất 200.000 m3/năm.
- Đầu tư một số trạm trộn bê tông thương phẩm ở các khu cụm công nghiệp tại các thị trấn của các huyện thêm công suất 100.000m3/năm.
Khi nhà máy nhiệt điện Hải Hậu đi vào vận hành, có thể sử dụng tro bay thải của nhà máy thay thế khoảng 10-15% lượng xi măng trong sản xuất bê tông cấu kiện cũng như bê tông thương phẩm.
e) Khai thác cát.
Đến năm 2020:
- Nhu cầu cát xây dựng là 4,2-4,25 triệu m3. Trong đó: Cát bê tông khoảng 1,7 triệu m3, cát xây trát khoảng 2,5 triệu m3, vật liệu san lấp giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng 55 - 60 triệu m3.
- Tổng công suất thiết kế khai thác cát khoảng 16 triệu m3/năm, sử dụng 2,5 triệu m3 cho xây trát và 13,5 triệu m3 cho san lấp mặt bằng.
Phương án đầu tư:
- Hình thành một số cơ sở khai thác cát trên các sông tại các khu vực mỏ cát đã được thăm dò khảo sát đưa vào quy hoạch như sau:
Trên sông Hồng: 9 điểm mỏ, tổng công suất khai thác khoảng 1,6 triệu m3/năm; Trên sông Đào: 1 điểm mỏ Yên Phúc thuộc xã Yên Phúc, huyện Ý Yên: công suất 50.000 m3/năm; Trên sông Ninh Cơ có 2 điểm mỏ, tổng công suất 350.000 m3/năm.
Bổ sung 3 khu vực khai thác theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 18/2/2016 của UBND tỉnh Nam Định là: Khu vực Cửa Đáy, khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng và khu vực ven biển huyện Giao Thủy. Tổng diện tích 5.921 ha, trữ lượng 195.545.000 m3.
f) Một số chủng loại vật liệu xây dựng khác.
* Vật liệu nhựa: Hiện nay vật liệu nhựa sản xuất tại Nam Định có 2 loại gồm ống nhựa cấp thoát nước các loại và gia công cửa nhựa lõi thép.
- Ống nhựa cấp thoát nước: Đến năm 2020 công suất dự kiến đạt 55.000 tấn/năm, sản phẩm chủ yếu là ống nhựa PVC, UPVC và các phụ kiện khác.
- Cửa nhựa lõi thép: Trên địa bàn tỉnh hiện có một số cơ sở gia công cửa nhựa lõi thép với tổng công suất khoảng 50.000 m2. Dự kiến duy trì phát huy hết công suất các cơ sở sản xuất gia công cửa nhựa lõi thép hiện có.
- Tấm nhựa: Dự kiến đầu tư mới 1 cơ sở sản xuất vật liệu nhựa tại KCN Hòa Xá với công suất 35.000 m2/năm, dây chuyền thiết bị hiện đại.
* Vật liệu polyme composite: Từ nay đến năm 2020 dự kiến đầu tư 1 cơ sở sản xuất vật liệu polyme composite công suất 30.000 m2/năm tại huyện Nghĩa Hưng.
g) Vôi: Đến hết năm 2016 tối thiểu xóa bỏ được 50% số lò thủ công gián đoạn và đến năm 2020 xóa bỏ toàn bộ các lò thủ công gián đoạn và liên hoàn.
h) Quy hoạch hệ thống bến bãi tập kết cung ứng VLXD.
* Cảng sông:
Xây dựng cảng sông Nam Định mới trên sông Hồng thay thế cảng cũ trong thành phố Nam Định công suất đạt 1 triệu tấn/năm và cho tầu 1.000 tấn ra vào cảng.
* Quy hoạch hệ thống các bến bãi, tập kết kinh doanh VLXD: Theo Quy hoạch Giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, hệ thống bến bãi tập kết và kinh doanh VLXD là 171 bến.
i) Phương án sử dụng tro xỉ nhà máy nhiệt điện:
Đến năm 2020 với 03 tổ máy của nhà máy nhiệt điện đi vào hoạt động thì lượng tro xỉ trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 1,894 triệu tấn/năm. Trong đó khoảng 0,6 triệu tấn xỉ và 1,3 triệu tấn tro bay.
Sau năm 2020 thì lượng tro xỉ ước tính khoảng trên 3,874 triệu tấn/năm. Trong đó khoảng 1,2 triệu tấn xỉ và 2,7 triệu tấn tro bay. Định hướng sử dụng tro xỉ để sản xuất vật liệu xây dựng (gồm: gạch nung; gạch bê tông cốt liệu; gạch bê tông bọt; gạch bê tông khí; bê tông; lượng xỉ thải có thể cung cấp cho các nhà máy xi măng để làm phụ gia khoáng nghiền cùng với clanhke. Ngoài ra cần nhiều hướng nghiên cứu để sử dụng tro xỉ thay thế cho một số loại vật liệu, công trình khác.
6.2. Giai đoạn 2021 - 2030:
Định hướng phát triển sản xuất VLXD tỉnh Nam Định đến năm 2030.
Về chủng loại sản phẩm:
- Vật liệu xây: Hạn chế phát triển sản xuất gạch nung, chỉ sản xuất khi còn bảo đảm nguồn nguyên liệu. Phát triển mạnh hơn các sản phẩm vật liệu xây không nung như: gạch xi măng - cốt liệu, bê tông khí chưng áp, bê tông rỗng, tấm tường...
- Vật liệu lợp: Phát triển sản xuất các loại ngói không nung có phủ màu chất lượng cao dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ. Phát triển sản xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh thái, tấm lợp nhựa cao cấp lấy ánh sáng tự nhiên. Giảm tối đa sản xuất tấm lợp amiăng - xi măng.
- Vật liệu ốp lát: Tiếp tục đầu tư sản xuất các loại gạch gốm ốp lát với kích thước lớn, đa dạng mẫu mã, mầu sắc, sản phẩm có khả năng chống mài mòn cao, hoàn toàn sử dụng nguyên vật liệu trong nước. Phát triển sản xuất các loại gạch ốp lát nội thất có khả năng ngăn ngừa sự ngưng tụ hơi nước, ngăn ngừa sự bám bẩn,...
- Bê tông xây dựng: Tiếp tục phát triển sản xuất các loại bê tông cấu kiện đúc sẵn dự ứng lực, bê tông tấm lớn, ống cống, cột điện ly tâm, cọc móng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa xây dựng.
- Một số chủng loại VLXD khác:
+ Phát triển sản xuất vật liệu nhựa. Phát triển sản xuất các loại khung cửa nhôm, khung cửa nhựa lõi thép chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, có khả năng cách âm, cách nhiệt...
+ Phát triển sản xuất tấm thạch cao.
+ Phát triển sản xuất các loại vật liệu hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, có vẻ đẹp hiện đại, bền với môi trường.
+ Đầu tư sản xuất sàn epoxi giả đá, sàn bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt xi măng.
+ Đầu tư sản xuất các loại sàn nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình.
7. Tổng kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện đến năm 2020 khoảng 786 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn chủ yếu do các doanh nghiệp đầu tư.
8. Danh mục các dự án ưu tiên:
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm).
9. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
9.1. Đảm bảo ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu:
Tổ chức sản xuất tại chỗ một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao, khó bảo quản hoặc có khối lượng lớn, kích thước lớn như gạch không nung, tấm lợp, bê tông, gạch lát hè, tấm trần, tấm tường, v.v...
Nghiên cứu, ứng dụng sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm nguồn nguyên liệu, thay thế cho một số nguyên liệu chính trong sản xuất VLXD như: Đất sét, xi măng, cát, cốt liệu,... tạo thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản xuất VLXD tại địa phương.
9.2. Phát triển nguồn nhân lực kết hợp với phát triển khoa học công nghệ:
Trong giai đoạn tới việc đào tạo nghề phải tăng nhanh về quy mô và chất lượng. Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để kịp thời hòa nhập với trình độ khoa học kỹ thuật cao trên thế giới. Khuyến khích các nghiên cứu khoa học sử dụng các vật liệu dư thừa, phế thải của các ngành công nghiệp khác làm VLXD (với Nam Định hướng tới sử dụng phế thải nhiệt điện trong sản xuất VLXD là trọng tâm nghiên cứu, ứng dụng).
9.3. Giải pháp về khuyến khích thu hút đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất VLXD trong giai đoạn 2016-2020 ước tính khoảng 786 tỷ đồng, chủ yếu cho đầu tư chiều sâu nâng cao hiệu quả sản xuất, đầu tư chuyển đổi công nghệ và đầu tư cơ sở mới, vật liệu mới.
Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Ưu tiên các dự án trọng điểm, khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, xanh, sạch và thân thiện với môi trường. Có chính sách ưu đãi các dự án trong các khu công nghiệp, dự án sử dụng phế thải công nghiệp làm nguyên, nhiên liệu để sản xuất VLXD.
- Ưu tiên vốn cho các lĩnh vực sản xuất VLXD tỉnh có lợi thế, có thị trường tiêu thụ tốt như: Gạch nung, gạch gốm ốp lát, gạch không nung. Thực hiện chính sách hỗ trợ sau đầu tư cho các doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước.
- Thông báo rộng rãi, cập nhật danh mục mời gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ sau đầu tư cho các doanh nghiệp: Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước cho các lĩnh vực sản xuất VLXD tỉnh có lợi thế, có thị trường tiêu thụ tốt như: Gạch nung, gạch gốm ốp lát, gạch không nung.
9.4. Giải pháp về quản lý nhà nước:
Phổ biến rộng rãi quy hoạch phát triển VLXD. Thống nhất quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất VLXD.
Phân cấp để tăng cường hiệu lực quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD của các cấp chính quyền và các ngành trong tỉnh, đặc biệt là đối với một số lĩnh vực khai thác cát sông và sét sản xuất gạch nung,... Tăng cường kiểm tra, giám sát để chấm dứt các hoạt động khai thác, sản xuất VLXD không phép, trái phép và sử dụng các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
9.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên:
Để phát triển một cách bền vững, các dự án đầu tư mới phải lựa chọn công nghệ tiên tiến và bố trí vào các khu công nghiệp tập trung để có phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải. Các cơ sở đang hoạt động cần được đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đầu tư xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn cho phép.
9.6. Mở rộng phát triển thị trường:
Trong giai đoạn tới, cần đầu tư vào việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm ra cả vùng và thị trường quốc tế. Song song với việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm cần luôn nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng các thương hiệu mạnh cho sản phẩm VLXD Việt Nam.
9.7. Giải pháp về tài chính
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng, khai thác vật liệu xây dựng.
Nghiên cứu xây dựng một số chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển vật liệu xây dựng.
Để thực hiện quy hoạch có hiệu quả, cần thiết phải có sự thống nhất quản lý, phối hợp thực hiện giữa các cấp chính quyền tỉnh, các sở ngành, huyện (thành phố) đến xã (phường, thị trấn) và các doanh nghiệp trên địa bàn.
10.1. Sở Xây dựng.
- Tổ chức công bố “Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” sau khi được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, để các ngành, các cấp, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cùng các cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
- Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để phát triển bền vững ngành công nghiệp sản xuất VLXD phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề xuất, xây dựng các đề tài nghiên cứu, đề án chuyên ngành để tăng cường sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm VLXD.
- Quy hoạch đề xuất cho phép các cơ sở sản xuất VLXD tiếp tục duy trì hoạt động để đáp ứng nhu cầu sử dụng VLXD trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Sở Xây dựng phối hợp với Sở ngành có liên quan, UBND các huyện tiến hành kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất VLXD trên địa bàn về việc chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng, đê điều, môi trường, đất đai,... Yêu cầu khắc phục ngay những vi phạm, đặc biệt vi phạm liên quan tới pháp luật về đê điều (nếu có) theo quy định; Nếu sau thời gian quy định cơ sở không khắc phục, Sở Xây dựng kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng và chính quyền địa phương dừng hoạt động và tiến hành dỡ bỏ các cơ sở vi phạm.
- Hướng dẫn cho các cơ sở đầu tư mới, nâng công suất, đổi mới công nghệ và thiết bị tiên tiến theo hướng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường phù hợp với định hướng của quy hoạch. Thẩm định về công nghệ các dự án đầu tư phát triển VLXD.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD trên tất cả các địa bàn, kiểm soát chất lượng sản phẩm đưa vào các công trình xây dựng, kiến nghị xử lý các đơn vị, cá nhân sản xuất, sử dụng sản phẩm VLXD không đạt chất lượng, vi phạm luật đất đai, luật tài nguyên khoáng sản và các quy định về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và giữ gìn di tích lịch sử văn hoá, an ninh quốc phòng,...
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất VLXD.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD và khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn.
10.2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Giao thông vận tải; Khoa học và Công nghệ; Lao động Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh phù hợp với định hướng quy hoạch.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 của UBND tỉnh Nam Định.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VLXD DỰ KIẾN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1327/QĐ-UBND ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh
Nam Định)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Công suất |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
I |
Gạch nung |
|
|
|
1 |
Lò Hoffman chuyển đổi lò tuy nen |
Huyện Giao Thủy |
20 triệu |
20 |
2 |
Lò Hoffman chuyển đổi lò tuy nen |
Huyện Ý Yên |
20 triệu |
20 |
3 |
Cơ sở gạch tuy nen (dự phòng) |
Xã Hải Cường, huyện Hải Hậu |
20 triệu |
40 |
4 |
Cơ sở gạch tuy nen (dự phòng) |
Xã Đại Thắng, huyện Vụ Bản |
20 triệu |
40 |
5 |
Cơ sở gạch tuy nen (dự phòng) |
Xã Trực Cường, huyện Trực Ninh |
20 triệu |
40 |
6 |
Cơ sở gạch tuy nen (dự phòng) |
Xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng |
20 triệu |
40 |
II |
Gạch không nung |
|
|
|
1 |
Công ty CP Vân cầu |
Xã Tân Thành, huyện Vụ Bản |
20 triệu |
10 |
2 |
Công ty CP XD & Vận tải Thành Sơn |
CCN Xuân Bắc, Xuân Trường |
10 triệu |
10 |
3 |
Công ty CP Coma 19 |
Đường Thái Bình, TP. Nam Định |
20 triệu |
10 |
4 |
Công ty CP VL&XL Nghĩa Hưng |
Xã Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng |
20 triệu |
10 |
5 |
Công ty TNHH Hùng Mến |
TT Ngô Đồng, huyện Giao Thủy |
20 triệu |
10 |
6 |
Công ty TNHH MTV TM Nguyên Bình |
Xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc |
20 triệu |
10 |
7 |
Công ty TNHH xây dựng Việt Cường |
KCN Hải Phương, huyện Hải Hậu |
20 triệu |
10 |
8 |
Công ty CP xây lắp Hải Hậu (Gạch xi măng cốt liệu) |
Xã Hải Quang, huyện Hải Hậu |
20 triệu |
20 |
9 |
Công ty TNHH Sông Giang (Gạch xi măng cốt liệu) |
Xã Hải Giang, huyện Hải Hậu |
20 triệu |
20 |
10 |
Cty CP công nghiệp TM Giao Thủy (Gạch xi măng cốt liệu) |
Xã Hồng Thuận, huyện Giao Thủy |
20 triệu |
20 |
11 |
Công ty CP phát triển Hạ Tầng Thăng Long (Gạch XM cốt liệu) |
Xã Trực Chính, huyện Trực Ninh |
20 triệu |
20 |
12 |
Cơ sở gạch xi măng cốt liệu |
Huyện Ý Yên |
20 triệu |
20 |
13 |
Cơ sở gạch xi măng cốt liệu |
Huyện Nghĩa Hưng |
25 triệu |
25 |
14 |
Một số cơ sở sx gạch lát bê tông |
Các huyện |
0,5 triệu v/năm |
5 |
15 |
Cơ sở bê tông bọt |
Xã Yên Bằng, huyện Ý Yên |
32 triệu |
30 |
16 |
Cơ sở sản xuất gạch bê tông khí chưng áp |
Huyện Hải Hậu |
70 triệu |
70 |
III |
Vật liệu lợp |
|
|
|
1 |
Cơ sở tấm lợp kim loại 3 lớp Hòa Xá |
KCN Hòa Xá |
0,5 triệu m2/năm |
5 |
2 |
Cơ sở tấm lợp kim loại 3 lớp Mỹ Trung |
KCN Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc |
0,5 triệu m2/năm |
5 |
3 |
Ngói xi măng - cát |
Các huyện |
0,5 triệu m2/năm |
3 |
IV |
Cát xây dựng và cát san lấp |
|
|
|
1 |
Khai thác cát Mỏ Bãi Búng |
Xã Mỹ Tân, huyện Mỹ Lộc |
200 Nghìn m3/năm |
4 |
2 |
Khai thác cát Mỏ Bãi Gùi 2 |
Xã Nam Thắng, huyện Nam Trực |
100 Nghìn m3/năm |
2 |
3 |
Khai thác cát Mỏ Bãi Gùi |
Xã Nam Thắng, huyện Nam Trực |
400 Nghìn m3/năm |
8 |
V |
Bê tông đúc sẵn |
|
|
|
1 |
Công ty TNHH Quang Đạo |
Xã Yên Phong, huyện Ý Yên |
20 Nghìn m3/năm |
2 |
2 |
Công ty CP Hoàng Anh |
Xã Nam Hồng, huyện Nam Trực |
10 Nghìn m3/năm |
1 |
3 |
Cơ sở tấm tường bê tông Acotec |
KCN Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng |
16 Nghìn m3/năm |
16 |
VI |
Vật liệu nhựa |
|
|
|
1 |
Cơ sở sản xuất vật liệu nhựa |
KCN Hòa Xá TP Nam Định |
30 Nghìn m2/năm |
3 |
2 |
Công ty TNHH Mai Thanh (SX ống nhựa) |
CCN Nghĩa Sơn, xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng |
20 tấn/năm |
1 |
VII |
Polyme composite |
|
|
|
1 |
Cơ sở sản xuất vật liệu polyme composite |
Xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Hưng |
30 Nghìn m2/năm |
10 |
TỔNG |
|
|
786,4 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây