Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 1299/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 25/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1299/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Đặng Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 25/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1299/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 05 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý các Cảng cá Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 456/SNN-TCCB ngày 05/6/2016, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 458/TCBC-SNV ngày 09/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các cảng cá Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Ban Quản lý các Cảng cá Hà Tĩnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN
LÝ CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, tổ chức khai thác tại các cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1. Cảng cá: Là cảng chuyên dùng cho tàu thuyền ra, vào neo đậu để tiêu thụ sản phẩm thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Cảng cá bao gồm vùng đất cảng cá và vùng nước đậu tàu.
- Vùng đất cảng cá: Bao gồm cầu cảng, nhà điều hành, nhà phân loại, nhà dịch vụ mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, các hệ thống dịch vụ điện, nước sạch, xăng dầu, nước đá, đường, sân cảng, hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, chiếu sáng, cấp thoát nước, xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác.
- Vùng nước đậu tàu: Là Vùng nước cảng cá được UBND tỉnh giao cho cơ quan quản lý cảng cá quản lý bao gồm vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, luồng ra, vào cảng, hệ thống phao tiêu báo hiệu tuyến luồng.
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Là tổng thể các công trình, hạng mục công trình thuộc khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, gồm luồng vào, vùng nước đậu tàu, vùng đất đê bao, bờ kè chắn sóng, chắn cát, hệ thống phao tiêu báo hiệu hàng hải, hệ thống phao neo, trụ neo, cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, khu dịch vụ hậu cần, đường bãi nội bộ, hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, chiếu sáng, cấp thoát nước, xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác.
3. Tàu thuyền: Bao gồm tàu cá, tàu vận tải, tàu dịch vụ hậu cần và các cấu trúc nổi khác hoạt động trong vùng nước cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
4. Thuyền trưởng là người chỉ huy trên tàu và phải có chứng chỉ thuyền trưởng theo quy định của pháp luật.
5. Thuyền viên là người thuộc biên chế của tàu, bao gồm thuyền trưởng và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu.
6. Phương tiện vận chuyển đường bộ: Bao gồm xe ô tô, xe mô tô, xe thô sơ và các loại phương tiện đường bộ khác ra, vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
7. Chất thải: Là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất và các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
8. Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dầu và hợp chất có dầu, chất dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính gây nguy hại khác.
9. Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
10. Ứng phó sự cố tràn dầu: Là các hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư nhằm xử lý kịp thời, loại trừ hoặc hạn chế tối đa nguồn dầu tràn ra môi trường.
Điều 3. Những hành vi bị cấm trong khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình, trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Xả chất thải và chất thải nguy hại xuống vùng đất cảng cá, vùng nước đậu tàu và trong khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không đúng nơi quy định.
4. Thực hiện các hành vi gây mất an ninh trật tự, gây mất an toàn tài sản và tính mạng, cản trở việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Điều khiển tàu cá và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và an toàn tính mạng, tài sản của các đối tượng sử dụng cảng cá khác.
6. Vận chuyển hàng quốc cấm, hàng có khả năng gây ô nhiễm, chất nổ, chất độc, hàng lậu, hàng giả vào khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
7. Bán hàng rong, kinh doanh hàng ăn uống ngoài khu vực quy định của cảng.
8. Lưu hành các phương tiện đường thủy, đường bộ không đảm bảo an toàn giao thông.
9. Đặt lồng bè nuôi thủy sản, đánh bắt thủy sản.
10. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC CẢNG CÁ
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Quản lý các cảng cá
1. Ban Quản lý các cảng cá là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước có liên quan, Quy chế của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy chế này;
2. Trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
3. Hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày trong năm (kể cả các ngày lễ, Tết);
4. Là đơn vị phục vụ cộng đồng ngư dân, không vì mục đích lợi nhuận.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Quản lý các cảng cá
1. Ban hành Nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá thuộc quyền quản lý và thông báo công khai tại đơn vị.
2. Xây dựng kế hoạch hàng năm, 05 năm và dài hạn; tổ chức thực hiện toàn diện công việc của các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản khác được giao quản lý, bao gồm: Nhân sự, hoạt động tàu thuyền, trang thiết bị, phương tiện thủy, bộ ra vào khu vực quản lý.
3. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản khác, xây dựng kế hoạch tài chính, bao gồm: Kế hoạch thu, chi trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt để thực hiện có hiệu quả.
4. Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch phát triển, mở rộng các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thuộc cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung về đầu tư và xây dựng các công trình thuộc các cảng cá, các khu neo đậu và các công trình hạ tầng thủy sản. Quản lý tốt các công trình liên doanh, liên kết trong khu vực cảng quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá; thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết trên hệ thống truyền thanh của cảng; chủ động khắc phục, giải quyết tại chỗ hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường; xác nhận nguồn gốc, xuất xứ thủy sản khai thác cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
6. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ trong ngày và hướng dẫn, sắp xếp cho tàu, thuyền vào neo đậu đúng nơi quy định, đảm bảo an toàn theo phương án sắp xếp tàu thuyền.
b) Thông báo diễn biến thời tiết qua hệ thống truyền thanh của Ban Quản lý các cảng cá cho mọi người biết để chủ động phòng tránh.
c) Thông báo danh sách tàu cá và số người trên tàu đang neo đậu tại vùng nước cảng cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
7. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các lĩnh vực khác có liên quan.
8. Trường hợp tàu nước ngoài cập cảng, Ban Quản lý các cảng cá phải thông báo cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý.
9. Về chấp hành pháp luật và các quy định cấp trên:
a) Tổ chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền pháp luật các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nguồn lợi thủy sản và các quy định có liên quan tới các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cũng như của ngành.
b) Thực hiện đúng pháp luật, chế độ, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn liên quan đến cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản.
c) Tổ chức thực hiện nội quy, quy chế các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản (sau khi được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt). Thiết lập mối liên hệ với các bến cá tư nhân tạo điều kiện cho các tổ chức khai thác, chế biến tham gia vào hoạt động kinh tế của các cảng cá ngày càng phát triển. Được gọi vốn đầu tư, góp vốn đầu tư, hợp tác liên doanh, liên kết để thực hiện hiện đại hóa cảng cá, đa dạng hóa ngành nghề dịch vụ nghề cá cộng đồng.
10. Quản lý khai thác và bảo vệ các cơ sở hạ tầng các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đất đai, mặt nước và các công trình thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão được giao.
b) Lập sổ sách theo dõi, cập nhật tình hình khai thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình, trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng nghề cá được giao theo quy định hiện hành.
c) Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, quản lý và sử dụng có hiệu quả và an toàn thiết bị, tài sản thuộc các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản được giao quản lý; thực hiện nghiêm ngặt công tác phòng chống cháy nổ, lụt bão và ngăn ngừa các hành vi phá hoại tài sản tại các cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản được giao quản lý; định kỳ tổ chức nạo vét luồng lạch ra vào cảng và vùng nước đậu tàu.
11. Tổ chức thu và quản lý phí theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 6. Quyền hạn của Ban quản lý các cảng cá
1. Ban quản lý các cảng cá được quyền cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng như: Cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại, nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá và các tài sản khác (nếu được đầu tư) để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và đúng quy định của pháp luật.
2. Không cho vào cảng, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá hoặc bắt buộc rời cảng đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá; trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Không cho thuê hoặc bắt buộc rời khỏi vùng đất cảng, khu neo đậu đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ tại vùng đất cảng, khu neo đậu tránh trú bão không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết.
5. Thu phí các hoạt động dịch vụ tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của địa phương giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá.
7. Được giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thuộc các thành phần kinh tế về đầu tư, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá, các khu neo đậu tránh trú bão và các công trình hạ tầng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Được sử dụng cảng cá cho tàu thương mại ra vào làm hàng phù hợp với quy mô, kết cấu cầu tàu và luồng hàng hải.
8. Ban Quản lý các cảng cá được vay vốn tín dụng của Ngân hàng thương mại để tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả việc vay vốn, huy động vốn.
9. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc bảo vệ, duy tu, bảo trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nạo vét khơi thông luồng và vùng nước cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đã được Nhà nước đầu tư.
Điều 7. Về việc phối hợp với cơ quan chức năng
1. Phối hợp Chi cục Thủy sản hướng dẫn và xử lý kỹ thuật trong quá trình neo đậu trú bão; đồng thời, giải quyết khi sự cố xảy ra.
2. Ban Quản lý cảng cá chủ động phối hợp với các lực lượng chức năng: Biên phòng, Công an, Quản lý thị trường, UBND các huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Tổ chức thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống dịch bệnh; xử lý kịp thời các trường hợp mua, bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu trong cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia cưỡng chế phương tiện ra khỏi cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá khi không chấp hành các nội quy, quy định của Ban Quản lý cảng cá;
c) Tổ chức thực hiện các phương án do cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương triển khai.
3. Phối hợp Chi cục Thủy sản, Cảnh sát đường thủy trong công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn cầu, bến, an toàn cho người và phương tiện ra vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
4. Phối hợp Phòng Quản lý xuất nhập cảnh; Chi cục Thủy sản trong công tác quản lý tàu cá và người nước ngoài hoặc tàu cá ngư dân Việt Nam khai thác ở các ngư trường các nước theo Hiệp định ký kết ra vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học trong hoạt động điều tra, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
6. Phối hợp với Công an phòng cháy các cấp thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 8. Quy định đối với tàu cá Việt Nam vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thông báo tàu cá đến:
Chậm nhất 60 phút trước khi tàu đến cảng cá hoặc khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người đại diện (gọi tắt là Thuyền trưởng) phải thông báo cho Ban Quản lý các cảng cá về số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có) bằng điện thoại, máy icom hoặc các phương tiện liên lạc khác, đồng thời phải tuân thủ sự điều động tàu của các cảng cá và nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Điều động, sắp xếp tàu cá vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão:
Tùy theo cỡ loại tàu, công suất tàu, cầu cảng, phao neo, Ban Quản lý các cảng cá có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp bến bãi, vùng nước neo đậu một cách an toàn, thuận lợi, đảm bảo thời gian neo đậu, bốc dỡ, xếp hàng hóa của tàu tại cầu cảng hợp lý, không gây ách tắc tại cầu cảng.
3. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khai báo tàu cá đến:
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
b) Thời hạn và giấy tờ khai báo: Chậm nhất là 30 phút, kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc chậm nhất 60 phút kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Thuyền trưởng phải hoàn thành việc khai báo, điền đầy đủ thông tin cho Ban Quản lý các cảng cá (theo Mẫu I/QC) và nộp phí sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá theo quy định.
c) Sau khi hoàn thành thủ tục khai báo, Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá có trách nhiệm hướng dẫn thuyền trưởng thực hiện các nội quy, quy định có liên quan.
Điều 9. Quy định đối với tàu cá Việt Nam rời cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thông báo tàu cá rời:
Chậm nhất 30 phút trước khi tàu rời cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, Thuyền trưởng phải thông báo cho Ban Quản lý các cảng cá về số đăng ký tàu và thời gian dự kiến rời cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khai báo tàu cá rời:
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
b) Khai báo tàu cá rời cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Chậm nhất 30 phút trước khi tàu rời, thuyền trưởng phải xuất trình Sổ đăng ký tàu và Biên lai nộp phí sử dụng cảng, biên lai nộp phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định xử phạt cảnh cáo (nếu có).
c) Thời hạn xác nhận của Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão: Chậm nhất 30 phút kể từ khi Thuyền trưởng đã xuất trình các giấy tờ quy định tại Mục b Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý các cảng cá cấp Giấy xác nhận cho tàu rời cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo Mẫu II/QC. Giấy xác nhận là cơ sở để thuyền trưởng trình Trạm kiểm soát Biên phòng khi tàu rời khu vực cảng.
Điều 10. Quy định đối với tàu cá nước ngoài vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thông báo tàu cá đến:
Tàu cá nước ngoài chỉ được vào các cảng cá đã được quy định trong giấy phép hoạt động thủy sản và phải thông báo trước cho Ban Quản lý các cảng cá ít nhất 24 giờ về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có) bằng máy vô tuyến điện hoặc các phương tiện liên lạc khác.
2. Điều động, sắp xếp tàu cá vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão:
Tùy theo cỡ loại tàu, công suất tàu, cầu cảng, phao neo, Ban Quản lý các cảng cá có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức sắp xếp bến bãi, vùng nước neo đậu một cách an toàn, thuận lợi, đảm bảo thời gian neo đậu, bốc dỡ, xếp hàng hóa của tàu tại cầu cảng hợp lý, không gây ách tắc tại cầu cảng; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cần thiết và các yêu cầu về dịch vụ cũng như các yêu cầu khác (nếu có) theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khai báo tàu cá đến:
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
b) Thời hạn và xuất trình giấy tờ khai báo của thuyền trưởng: Chậm nhất là 60 phút, kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cảng và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, Thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều động của Ban Quản lý các cảng cá, khai báo số lượng thủy sản và xuất trình các giấy tờ: sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của những người trên tàu; giấy phép hoạt động thủy sản; nhật ký khai thác hoặc báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định. Đồng thời các thành viên của tàu phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các quy định khác có liên quan.
c) Sau khi hoàn thành thủ tục khai báo, Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão có trách nhiệm hướng dẫn thuyền trưởng thực hiện các nội quy, quy định có liên quan.
4. Đối với tàu vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong trường hợp bất khả kháng, Thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng phải:
a) Thông báo với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão về tình trạng của tàu và người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng của tàu; nêu rõ các yêu cầu cần giúp đỡ.
b) Thực hiện các quy định tại Mục b Khoản 3 Điều này.
Điều 11. Quy định đối với tàu cá nước ngoài rời cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thông báo tàu cá rời:
Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu rời, thuyền trưởng phải thông báo cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về thời gian dự kiến rời cảng cá hoặc khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Địa điểm và giấy tờ khai báo tàu cá rời:
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
b) Khai báo tàu cá rời cảng cá hoặc khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá:
Thuyền trưởng khai báo số lượng thủy sản và xuất trình các giấy tờ: Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của những người trên tàu; giấy phép hoạt động thủy sản; báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định. Đồng thời các thành viên của tàu phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan và các quy định khác có liên quan.
1. Neo đậu tàu thuyền
a) Tuân thủ sự điều động, sắp xếp của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá và chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, giao thông thủy nội địa, phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão, ứng phó sự cố tràn dầu và các lĩnh vực khác có liên quan.
b) Chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển; công cụ, hàng hóa cồng kềnh, quá khổ phải thu xếp gọn trước khi vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại vị trí đã được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết; phải được chiếu sáng vào ban đêm khi tầm nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
d) Khi tàu thuyền bị sự cố (trôi dạt, chìm đắm, mắc cạn, tai nạn,...) thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp khắc phục thích hợp và thông báo ngay cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Hà Tĩnh.
đ) Trong quá trình neo đậu phải bố trí đủ người có chuyên môn và thiết bị hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động tàu thuyền khi cần thiết.
e) Bảo vệ và sử dụng an toàn các kết cấu hạ tầng của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
f) Khi phát hiện sự cố tai nạn trong khu vực, có trách nhiệm tìm mọi cách đảm bảo an toàn cho người, phương tiện và tổ chức ngay việc tìm kiếm, cứu nạn theo quy định, đồng thời thông báo cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão để phối hợp thực hiện.
g) Tự bảo quản tài sản của mình trong quá trình hoạt động tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
h) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn giao thông, các quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và các lĩnh vực khác có liên quan.
i) Nộp các khoản phí và các khoản thu từ dịch vụ theo quy định.
2. Phòng chống lụt bão, ứng phó sự cố tràn dầu và tìm kiếm cứu nạn
a) Chấp hành các quy định về phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu, phương án sắp xếp, bố trí nơi neo đậu tàu thuyền của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Sử dụng các biện pháp để đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và ngư lưới cụ.
c) Tàu thuyền bị chìm đắm hoặc mắc cạn trong vùng nước cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá do bão, lũ gây ra, chủ phương tiện phải kịp thời, chủ động khắc phục hậu quả và thông báo đến Ban Quản lý các cảng cá và các cơ quan chức năng để được hỗ trợ.
3. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội
a) Chấp hành đúng các quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
b) Những người không phải là thuyền viên nếu ở lại trên tàu thuyền phải khai báo với cơ quan Biên phòng theo quy định.
c) Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời khi có hành vi gây mất an ninh trật tự.
4. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy, nổ
a) Chấp hành đúng các quy định hiện hành của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy, nổ.
b) Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy, nổ đối với tàu thuyền của mình; phân công cụ thể cho thuyền viên đảm nhận công việc phòng chống cháy, nổ trên tàu.
c) Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ (bình chữa cháy, bơm nước, vòi phun nước,...) phải được đặt đúng nơi quy định và luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
d) Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc phát hiện và xử lý kịp thời khi có sự cố tai nạn lao động, cháy, nổ xảy ra.
5. Thu gom rác thải, nước thải từ tàu thuyền
a) Tất cả tàu thuyền khi vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải thực hiện việc thu gom rác thải, nước thải theo lượt cập tàu, đồng thời nộp phí cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để vận chuyển, xử lý theo quy định.
b) Trang bị dụng cụ chứa rác trên tàu thuyền và phải thực hiện việc thu gom rác thải để đưa vào thùng rác đặt tại nơi quy định.
c) Nước thải có lẫn dầu phải được thu gom và xử lý riêng theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
d) Dầu thải phải được thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 13. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện vận chuyển đường bộ
1. Chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ và sự hướng dẫn, sắp xếp của Ban Quản lý các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá; phải khai báo đầy đủ số lượng, chủng loại hàng hóa vận chuyển qua cảng cho nhân viên cảng.
2. Phương tiện vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu, gas,... phải có đầy đủ thiết bị phòng, chổng cháy nổ và khi giao nhận an toàn, nhanh gọn.
3. Phải đậu xe đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông các đường nội bộ của cảng, xả nước thải đúng nơi quy định; phương tiện phải luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động và có người điều khiển khi cần thiết.
4. Phương tiện vào cảng chạy với vận tốc tối đa 15 km/h, khi đi ngang khu hành chính cảng hạn chế nhấn còi, rồ máy gây tiếng ồn.
5. Tự bảo quản tài sản của mình trong quá trình hoạt động tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm trong khu vực cảng cá, đồng thời phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực này.
7. Nộp đầy đủ các khoản phí theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của Ban Quản lý cảng cá, các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ thuế, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực khác có liên quan, đồng thời phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ và sử dụng an toàn các kết cấu hạ tầng của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Khi phát hiện thấy sự cố trong khu vực cảng cá phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý biết và tham gia xử lý. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải báo cáo và phối hợp với Ban Quản lý cảng cá để giải quyết, khắc phục hậu quả.
3. Phải khai báo đầy đủ số lượng, chủng loại hàng hóa qua cảng định kỳ hàng tháng và đột xuất cho Ban Quản lý các cảng cá.
4. Tự bảo quản tài sản, hàng hóa của mình trong quá trình hoạt động tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Phải khai báo đầy đủ số người tạm trú, tạm vắng cho cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
6. Phải nộp đầy đủ các khoản phí theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này; phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá trong toàn tỉnh.
2. Trực tiếp chỉ đạo Ban Quản lý các cảng cá xây dựng các kế hoạch phục vụ cho hoạt động quản lý và trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt các kế hoạch của cảng cá, kế hoạch cấp kinh phí nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị để tổ chức thực hiện việc duy trì điều kiện an toàn công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quy định của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các kiến nghị của Ban Quản lý các cảng cá và thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các kế hoạch có liên quan trong việc quản lý, sử dụng cảng cá trên các lĩnh vực: Quản lý chất lượng công trình; quản lý sử dụng đất, mặt nước; quản lý, sử dụng lao động, tài chính, tài sản và các kiến nghị khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã nơi có cảng cá
1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá hỗ trợ Ban Quản lý các cảng cá thực hiện tốt Quy chế này.
2. Xử phạt vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân, phương tiện vi phạm Quy chế này và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
3. Xử lý theo quyền hạn đối với các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan khi vi phạm Quy chế này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, không phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Ban Quản lý các cảng cá tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
MẪU
I/QC
(Kèm theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 25/5/2016
của UBND tỉnh)
BAN QUẢN LÝ CÁC CẢNG
CÁ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QLCC |
………, ngày tháng năm …. |
THÔNG
TIN VỀ TÀU THUYỀN
(Liên BQL lưu)
1. Số ĐK tàu………………………………………………………., công suất máy……………
2. Tên chủ tàu (thuyền trưởng):…………………………………………………………………
3. Địa chỉ thường trú……………………………………………..……………………………….
4. Điện thoại liên hệ…………………………..…………………………..………………………
5. Số lượng thuyền viên:…………………………..…………………………..…………………
6. Ngành nghề:…………………………..…………………………..……………………………
7. Mục đích vào cảng:
- Bốc dỡ hàng thủy sản (kèm số lượng)…………………………..……………………………
- Tiếp nhận nhiên liệu, nước sạch, nước đá, lương thực thực phẩm (kèm số lượng)…….
- Lý do khác: Sửa chữa, đưa người bị nạn vào cấp cứu……………………………………..
8. Đến Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá…………………………………………. vào lúc…….. ngày ……/……./20…….
9. Rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá…………………………..……………… vào lúc ……….ngày ……/……./20…….
10. Vị trí neo đậu: …………………..…………………………………..…………………………
11. Hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thu đối với cảng
- Phí:…………………..…………………………………..…………………………………..…….
- Các dịch vụ khác: …………………….……..…..………………………………………………
………, ngày tháng năm 20…..
BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ |
THUYỀN TRƯỞNG |
MẪU
II/QC
(Kèm theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 25/5/2016
của UBND tỉnh)
BAN QUẢN LÝ CÁC CẢNG
CÁ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GXN-QLCC |
………, ngày tháng năm …. |
(Liên giao cho thuyền trưởng trình Trạm Biên phòng kiểm soát)
1. Số ĐK tàu………………………………………………………., công suất máy…………
2. Tên chủ tàu (thuyền trưởng):………………………………………………………………
3. Địa chỉ thường trú……………………………………………..…………………………….
4. Điện thoại liên hệ…………………………..…………………………..……………………
5. Số lượng thuyền viên:…………………………..…………………………..………………
6. Ngành nghề:…………………………..…………………………..…………………………
8. Đến Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá…………………………………………. vào lúc ……ngày ……/……./20…….
9. Rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá…………………………..……………… vào lúc …….ngày ……/……./20…….
9. Đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phí và các khoản thu dịch vụ khác
Đã hoàn thành Chưa hoàn thành
9. Kết quả xử lý vi phạm
- Hành vi vi phạm:……………………………………………………………………………….
- Vi phạm lần: ……………………………………………………………………………………
- Biện pháp xử lý…………………………………………………………………………………
- Kết luận…………………………………………………………………………………………
|
……….., ngày…tháng…năm 20… |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây