140708

Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc theo dõi, quản lý đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử và thi tuyển vào học tại trường đại học, cao đẳng, trung cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

140708
LawNet .vn

Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc theo dõi, quản lý đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử và thi tuyển vào học tại trường đại học, cao đẳng, trung cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 1271/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Minh Cả
Ngày ban hành: 18/04/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1271/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Trần Minh Cả
Ngày ban hành: 18/04/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1271/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 18 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THEO DÕI, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC DIỆN CỬ TUYỂN VÀ THI TUYỂN VÀO HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13/TTLT/2008/TTLT- BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Ủy ban Ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh tại Tờ trình số 312/TTr- SGDĐT ngày 28/02/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc theo dõi, quản lý đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử tuyển và thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4414/QĐ-UBND ngày 25/12/2008, Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh về việc phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THEO DÕI, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC DIỆN CỬ TUYỂN VÀ THI TUYỂN VÀO HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 18/4/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc theo dõi, quản lý đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử tuyển, thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong nước.

Điều 2. Mục đích

Nhằm thiết lập cơ chế quản lý thống nhất từ tỉnh đến huyện, thành phố và ngược lại trong công tác cử tuyển học sinh đi học đại học, cao đẳng, trung cấp đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực của các địa phương; đồng thời xác định trách nhiệm của từng tổ chức trong công tác phối hợp quản lý, theo dõi học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử tuyển, thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.

Điều 3. Yêu cầu

Trong công tác phối hợp, yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức được phân công trách nhiệm theo dõi công tác cử tuyển và học sinh người dân tộc thiểu số thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, bảo đảm giải quyết công việc nhanh, hiệu quả, đúng pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc

1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh cử tuyển học sinh đi học đúng yêu cầu, đúng đối tượng quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13//2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Ủy Ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP. Tổ chức quản lý tốt học sinh, sinh viên hệ cử tuyển, đồng thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo công tác cử tuyển được thống nhất từ khâu cử tuyển đi học đến khâu bố trí sử dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường.

2. Các địa phương phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các ngành liên quan và các trường trung học phổ thông, Phổ thông Dân tộc nội trú theo dõi học sinh người dân tộc thiểu số cử tuyển, thi tuyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy tại các trường công lập trong nước.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Sở Giáo dục và Đào tạo - cơ quan thường trực Hội đồng tuyển sinh cử tuyển tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác cử tuyển đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện thuộc vùng tuyển sinh hệ cử tuyển tiến hành xây dựng và đăng ký nhu cầu đào tạo cử tuyển theo ngành, nghề, trình độ đào tạo hằng năm kèm theo kế hoạch bố trí công tác của người học sau khi tốt nghiệp. Tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, chọn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp (sau đây gọi là các cơ sở giáo dục) hợp đồng đào tạo, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu cử tuyển đã được Trung ương phê duyệt cho các địa phương.

- Hướng dẫn công tác tuyển sinh cử tuyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp đúng quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Hội đồng tuyển sinh cử tuyển tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách học sinh cử đi đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển.

- Chủ trì ký kết hợp đồng, thanh toán kinh phí và thanh lý hợp đồng đào tạo với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục và các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các địa phương thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo hệ cử tuyển đối với trường hợp người học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển với các Bộ, ngành Trung ương.

- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trong việc tạo nguồn tuyển sinh và thực hiện chính sách tạo nguồn tuyển sinh đối với đối tượng cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc thiểu số được vào học tại các trường Phổ thông Dân tộc nội trú.

- Phối hợp với các địa phương theo dõi học sinh thi tuyển và trúng tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy trong nước.

- Cung cấp dữ liệu học sinh người dân tộc thiểu số được cử tuyển, trúng tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy hoặc trúng tuyển vào dự bị đại học khi các địa phương có yêu cầu.

2. Sở Nội vụ

- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương thuộc vùng cử tuyển tiến hành quy hoạch cán bộ của địa phương nhằm thực hiện chế độ cử tuyển đúng mục đích, yêu cầu.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng nhu cầu chỉ tiêu cử tuyển của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, bằng tốt nghiệp để theo dõi và quản lý chặt chẽ người học hệ cử tuyển tốt nghiệp ra trường.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận và tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường kịp thời, đúng quy định trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành và địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương ưu tiên tiếp nhận và phân công công tác cho người dân tộc thiểu số học hệ chính quy tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp công lập sau khi tốt nghiệp ra trường có nguyện vọng về phục vụ công tác tại địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Người không chấp hành sự phân công công tác theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sau khi tốt nghiệp.

+ Người có thời gian làm việc dưới 60 tháng (đối với người học trình độ đại học, cao đẳng) và dưới 36 tháng (đối với người học trình độ trung cấp) theo sự phân công công tác của tỉnh.

+ Người bị kỷ luật không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thuộc vùng tuyển sinh hệ cử tuyển tiến hành xây dựng và đăng ký nhu cầu đào tạo cử tuyển vào các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề hằng năm kèm theo kế hoạch bố trí công tác của người học sau khi tốt nghiệp. Tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển, chọn các trường cao đẳng, trung cấp nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề) hợp đồng đào tạo, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tham mưu UBND tỉnh ra Quyết định phân bổ chỉ tiêu cử tuyển học nghề đã được Trung ương phê duyệt cho các địa phương.

- Hướng dẫn công tác tuyển sinh cử tuyển vào học cao đẳng nghề và trung cấp nghề đúng quy định.

- Chủ trì ký kết hợp đồng, thanh toán kinh phí và thanh lý hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo nghề.

- Chủ trì, phối hợp với các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ người học nghề theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các địa phương liên quan thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với trường hợp cử tuyển vào học tại các cơ sở đào tạo nghề bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển học nghề của tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương.

4. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển theo đúng quy định của Nhà nước và chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số học đại học, cao đẳng, trung cấp theo quyết định của UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan giải quyết các vấn đề về tài chính trong công tác cử tuyển.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đưa chỉ tiêu cử tuyển vào kế hoạch hằng năm, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết những vấn đề về công tác cử tuyển.

6. Ban Dân tộc tỉnh

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu cử tuyển phù hợp với các địa phương và tham gia quá trình xét chọn các đối tượng cử tuyển đảm bảo đúng qui định.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý chặt chẽ người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan theo dõi việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số học đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy tại các trường công lập đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Căn cứ nhu cầu nguồn nhân lực, lập báo cáo đăng ký nhu cầu đào tạo cử tuyển của địa phương theo ngành, nghề, trình độ đào tạo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cử tuyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp) và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với cử tuyển vào học cao đẳng nghề, trung cấp nghề) kèm theo kế hoạch tiếp nhận, phân công, bố trí công tác của người học sau khi tốt nghiệp ra trường (báo cáo trước ngày 31/3 hằng năm).

2. Thành lập Hội đồng tuyển sinh cử tuyển cấp huyện để thực hiện việc sơ tuyển tại địa phương.

3. Thông báo tuyển sinh hệ cử tuyển rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp huyện đến UBND cấp xã, thôn, bản, làng và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển biết thực hiện.

4. Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo và thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với trường hợp phải bồi hoàn theo quy định.

5. Chủ trì ký cam kết trách nhiệm giữa địa phương với phụ huynh và học sinh được cử tuyển đi học đại học, cao đẳng, trung cấp đúng quy định.

6. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các trường trung học phổ thông, Phổ thông Dân tộc nội trú theo dõi học sinh người dân tộc thiểu số thi tuyển và trúng truyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở đào tạo hệ chính quy trong nước (kể cả trúng tuyển dự bị đại học), đồng thời hướng dẫn học sinh lập thủ tục hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

7. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và nhu cầu công việc của địa phương lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh, Sở Nội vụ quyết định tuyển dụng học sinh, sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc huyện. Đồng thời ra quyết định tiếp nhận và phân công công tác sau khi có quyết định của Sở Nội vụ tuyển dụng học sinh, sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc huyện. Ưu tiên tuyển dụng học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thi tuyển vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp trong cả nước sau khi tốt nghiệp ra trường có nguyện vọng về phục vụ công tác tại địa phương.

8. Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ, chính sách đối với học sinh thuộc khu vực II Chương trình 135 giai đoạn II, học sinh người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 và Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 của UBND tỉnh.

9. Tổ chức gặp mặt học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở dạy nghề công lập trong nước (một lần/năm) để động viên, khuyến khích các em trong quá trình học tập; đồng thời theo dõi, nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của từng học sinh, sinh viên.

10. Báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển và phản ánh kịp thời những vướng mắc về công tác cử tuyển của địa phương với UBND tỉnh và cơ quan thường trực Hội đồng cử tuyển tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Tháng 12 hằng năm, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển; thống kê học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp cho UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ) để báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Tháng 12 hằng năm, các Sở, ngành liên quan báo cáo kết quả thực hiện công tác cử tuyển, các nội dung công việc được giao cho cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3 Sở Giáo dục và Đào tạo gửi dữ liệu, thông tin về công tác tuyển sinh, quá trình đào tạo học sinh cử tuyển của tỉnh qua website của Sở để mọi người được biết.

4. Sở Nội vụ gửi dữ liệu, thông tin về công tác tiếp nhận và tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường qua website của Sở để mọi người được biết.

5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi dữ liệu, thông tin về công tác tuyển sinh, quá trình đào tạo học sinh cử tuyển học nghề của tỉnh qua website của Sở để mọi người được biết.

Điều 8. Khen thưởng

1. Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND tỉnh khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cử tuyển, theo dõi quản lý học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số trong diện cử tuyển.

2. Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan và UBND các huyện tham mưu UBND tỉnh quyết định khen thưởng những học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số cử tuyển đạt thành tích cao trong học tập.

Điều 9. Xử lý vi phạm

1. Sở Giáo dục và Đào tạo trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý những đơn vị, cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ được giao về công tác cử tuyển.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ theo nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với học sinh, sinh viên cử tuyển vi phạm các quy định nêu trong Quy chế này.

Điều 10. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì các Sở, Ban, ngành liên quan, UNND các huyện, thành phố đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác