Quyết định 1266/QĐ-UBND về Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
Quyết định 1266/QĐ-UBND về Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
Số hiệu: | 1266/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 27/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1266/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 27/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1266/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 27 tháng 5 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 28/TTr-SNN ngày 19 tháng 4 năm 2022 và Công văn số 1237/SNN-CCQLCL ngày 16 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY
SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1266/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
Bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
- 100% văn bản về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông; văn bản quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới của Việt Nam và thị trường nhập khẩu được phổ biến, cập nhật.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%/năm so với năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B đạt trên 97%; tỷ lệ tàu cá xếp loại A, B tăng 5% so với năm 2021; tỷ lệ cảng cá xếp loại A, B tăng 33,33% so với năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 5% so với năm 2021.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất cấm giảm 10% so với năm 2021.
- Phối hợp cơ quan Trung ương tổ chức 2 - 3 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục rà soát, kiến nghị hoàn thiện tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
2. Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
3. Triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND- HND-HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về phối hợp “Tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”; Chương trình phối hợp số 32/CTPH-SNNHN-SNNBT ngày 07/01/2022 đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giao thương giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
4. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý đảm bảo ATTP; hỗ trợ, xây dựng các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
5. Tăng cường phổ biến chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
6. Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; duy trì triển khai các chương trình giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh. Phối hợp tổ chức đào tạo, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành và nâng cao cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP tại địa phương.
(Nội dung chi tiết và phân công tại phụ lục kèm theo)
- Kinh phí được bố trí trong dự toán được giao hàng năm cho các cơ quan, đơn vị từ nguồn kinh phí xây dựng nông thôn mới, nguồn xử phạt vi phạm hành chính về ATTP và ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát ATTP.
- Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND-HND-HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND-HND-HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn với các nhà hàng, bếp ăn tập thể, trường học…
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán năm 2022 đã được cơ quan có thẩm quyền giao cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến kinh phí bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời theo dự toán được giao.
- Chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; sử dụng kháng sinh, hóa chất cấm trong quá trình sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tiếp nhận, điều tra các vụ án, vụ việc; tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân công. Thông qua công tác đấu tranh, xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP, kịp thời phát hiện sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khắc phục, xử lý.
6. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận: Tăng cường dung lượng, thời lượng phát sóng về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản và sản phẩm tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, sản phẩm OCOP. Phối hợp thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
7. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tăng cường phối hợp thực hiện Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND-HND- HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định, văn bản chỉ đạo về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP tại địa phương.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này tại địa phương; đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm OCOP; triển khai xây dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi theo hướng an toàn, mô hình chuỗi liên kết, mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại địa phương.
- Định kỳ ngày 10 hàng tháng, 6 tháng (trước ngày 10/6), cả năm (trước ngày 10/12) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1266/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
TT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
|
I |
Công tác chỉ đạo điều hành; hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật |
|
|
|
|
1 |
Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP triển khai Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố - Các sở, ngành có liên quan |
Trong năm |
|
2 |
Rà soát, kiến nghị hoàn thiện tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
|
II |
Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm |
|
III |
Triển khai Chương trình phối hợp |
|
|
|
|
1 |
Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND-HND- HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công Thương - Hội Nông dân tỉnh - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
Trong năm |
||
2 |
Chương trình phối hợp đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giao thương giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố - Sở Công Thương |
Trong năm |
|
IV |
Đào tạo, tập huấn cơ sở nông lâm thủy sản đảm bảo ATTP; hỗ trợ xây dựng sản phẩm an toàn. |
|
|
|
|
1 |
Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý đảm bảo ATTP cho các cơ sở nông lâm thủy sản địa phương. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm |
|
2 |
Hỗ trợ, xây dựng các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm |
||
3 |
Hỗ trợ cơ sở trồng trọt, nuôi thủy sản, cơ sở chăn nuôi chứng nhận VietGAP (tăng 10%/năm so với năm 2021) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm |
|
V |
Tăng cường phổ biến chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời về chất lượng, ATTP. |
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Y tế; Công Thương - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- Báo Bình Thuận - Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận |
Trong năm |
|
VI |
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm |
|
|
|
|
1 |
Triển khai hoạt động thẩm định, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (trong đó tỷ lệ cơ sở xếp loại A, B đạt trên 97%; Tỷ lệ tàu cá xếp loại A, B tăng 5% so với năm 2021; Tỷ lệ cảng cá xếp loại A, B tăng 33,33% so với năm 2021) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố - Cơ sở nông lâm thủy sản |
Trong năm |
|
2 |
Vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP ký cam kết (tăng 5% so với năm 2021); triển khai kiểm tra sau ký cam kết |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP |
Trong năm |
|
3 |
Triển khai các chương trình giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản (giảm tỷ lệ mẫu nhiễm 10% so với năm 2021). |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm |
|
4 |
Tổ chức thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Công an tỉnh - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm |
|
VII |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
|
1 |
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP tại địa phương. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Khi có lớp |
|
2 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thủ tục hành chính các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm và thủy sản. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Cơ sở nông lâm thủy sản |
Thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây