Quyết định 1262/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 1262/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 1262/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Trương Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 02/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1262/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Trương Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 02/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1262/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 02 tháng 8 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng chống dịch Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025;
Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1612/STC-QLNS ngày 22 tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ; Trưởng Ban chỉ đạo 389; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2019-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1262/QĐ-UBND
ngày 02/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
1.1. Mục tiêu chung
Từng bước kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm xảy ra và lây lan trên diện rộng, tạo điều kiện xây dựng vùng an toàn dịch cúm gia cầm, chuyển sang giai đoạn thanh toán cúm gia cầm độc lực cao góp phần phát triển đàn gia cầm và bảo vệ sức khỏe người dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung khống chế, phát hiện sớm và xử lý nhanh các ổ dịch (nếu có) không để lây lan; 100% các ổ dịch cúm gia cầm được phát hiện”; Trên 80% đàn gia cầm trở lên ở vùng nguy cơ cao được tiêm phòng; Kiểm soát tốt việc vận chuyển, kinh doanh, giết mổ tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm. Cơ bản khống chế được bệnh cúm gia cầm trong giai đoạn này, cùng với cả nước chuyển sang giai đoạn thanh toán cúm gia cầm độc lực cao trên địa bàn tỉnh.
2.1. Phân vùng
- Vùng nguy cơ cao gồm các huyện: Trên tuyến Quốc lộ 14, đã từng xuất hiện cúm gia cầm, có số lượng gia cầm lớn, có nhiều cơ sở sản xuất giống gia cầm gồm: Thị xã Gia Nghĩa, các huyện: Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song.
- Vùng nguy cơ thấp gồm các huyện: Tuy Đức, Đắk Glong, Đắk R'lấp.
- Chuyển đổi huyện nguy cơ: Trong thời gian thực hiện kế hoạch, tùy theo diễn biến dịch bệnh, hàng năm đánh giá, điều chỉnh phạm vi từng vùng.
2.2. Giám sát dịch bệnh
2.2.1. Giám sát bị động
- Mục tiêu: Tất cả các đàn mắc hoặc nghi mắc cúm gia cầm phải được phát hiện và báo cáo. Rút ngắn thời gian từ khi dịch xuất hiện đến khi xử lý (lấy mẫu, tiêu hủy...). Ổ dịch phát hiện được xử lý gọn, không để lây lan.
- Tổ chức giám sát phát hiện bệnh tới từng trại chăn nuôi, từng thôn, tổ dân phố; giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân. Yêu cầu chủ trang trại cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch cúm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi dịch còn ở diện hẹp.
- Tất cả đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ cúm gia cầm phải gửi bệnh phẩm tới phòng thí nghiệm chẩn đoán để xét nghiệm vi rút cúm và chẩn đoán phân biệt. Khi phát hiện chim hoang, các động vật hoang dã mẫn cảm với bệnh cúm gia cầm bị chết không rõ nguyên nhân phải gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút cúm.
2.2.2. Giám sát chủ động
- Mục tiêu: Nhằm phát hiện sự lưu hành vi rút trong đàn gia cầm tại chợ, theo dõi biến đổi vi rút và xây dựng được bản đồ dịch tễ cúm gia cầm.
+ Chọn ngẫu nhiên 3 huyện, mỗi huyện 2 chợ có buôn bán gia cầm để lấy mẫu giám sát (swab hầu họng), mỗi chợ sẽ lấy mẫu 20 con để xét nghiệm (gộp 5 mẫu swab đơn/hộ thành 01 mẫu xét nghiệm).
+ Chỉ tiêu xét nghiệm: phát hiện vi rút cúm gia cầm bằng phương pháp xét nghiệm Real Time RT- PCR, phân lập vi rút.
+ Tần suất lấy mẫu: lấy mẫu 02 lần/năm ở cùng một chợ, liên tiếp trong 7 năm.
- Biện pháp xử lý khi mẫu xét nghiệm dương tính với vi rút cúm: thông báo kết quả dương tính với vi rút cúm cho chính quyền địa phương và Ban quản lý chợ để cảnh báo nguy cơ nhiễm cúm gia cầm đối với những người kinh doanh, giết mổ, tiêu thụ gia cầm. Tăng cường công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại chợ. Tăng cường giám sát phát hiện gia cầm bệnh để xử lý.
2.3. Xử lý ổ dịch
- Mục tiêu: Tiêu hủy nhanh đàn nhiễm vi rút cúm, không để dịch lây lan.
Tất cả các đàn có gia cầm chết với biểu hiện triệu chứng bệnh tích điển hình bệnh cúm gia cầm sau khi mổ khám lấy bệnh tích gửi xét nghiệm phải được tiêu hủy ngay theo quy định. Toàn bộ gia cầm trong đàn còn khỏe mạnh và gia cầm của những hộ xung quanh đã tiếp xúc với đàn mắc bệnh trong vòng 2 tuần tính từ khi phát hiện bệnh phải được tiêu hủy triệt để. Đàn gia cầm được xét nghiệm dương tính với vi rút cúm nhưng không có biểu hiện lâm sàng của bệnh cũng phải được tiêu hủy.
- Các ổ dịch xảy ra đầu tiên phải tiến hành điều tra, lấy mẫu swab những đàn gia cầm liền kề để xét nghiệm phát hiện tình trạng mang trùng.
- Cách ly ổ dịch, thống kê đàn để có kế hoạch tiêm phòng khẩn cấp; kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm, phương tiện ra vào ổ dịch.
- Vệ sinh tiêu độc chuồng trại bị dịch, khu vực chăn nuôi gia cầm trong vùng dịch. Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch cho gia cầm trong phạm vi xã có dịch và các xã liền kề với xã có dịch, nếu có từ hai xã trở lên trong một huyện thì tiêm phòng cả huyện.
2.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
- Mục tiêu: Tạo miễn dịch khép kín (tiêm mỗi năm 2 lần và tiêm bổ sung) đối với đàn gia cầm ở vùng tiêm xác định.
- Đối tượng tiêm phòng:
+ Đối với vùng nguy cơ cao (Tại Mục 2.1): Tiêm phòng bắt buộc cho đàn gia cầm; khuyến khích người chăn nuôi chủ động tiêm phòng cho gà, chim cút và thủy cầm nhỏ lẻ.
+ Đối với vùng nguy cơ thấp: Không tiêm phòng bắt buộc cho đàn gia cầm nhưng khuyến khích người chăn nuôi chủ động tiêm phòng theo quy trình nuôi.
+ Đối với đàn gia cầm chăn nuôi theo hình thức trang trại và cơ sở an toàn, khuyến cáo xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, chủ gia cầm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin, xét nghiệm. Yêu cầu các địa phương thuộc vùng nguy cơ cao bố trí kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho đàn gia cầm trên địa bàn.
2.5. Kiểm dịch vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm
- Mục tiêu: Ngăn chặn việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm nhiễm vi rút cúm gia cầm, không đủ điều kiện vệ sinh thú y lưu thông trong tỉnh và nhập từ ngoài tỉnh vào.
- Kiểm soát vận chuyển trong và ngoài tỉnh: Tăng cường và kiểm soát chặt chẽ 24/24h tại các chốt kiểm dịch. Bố trí cán bộ là kiểm dịch viên, có nghiệp vụ tốt về kỹ năng, kiến thức pháp luật, xử lý các tình huống vi phạm. Xử lý đúng quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch vận chuyển động vật.
- Kiểm soát, ngăn chặn gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu vào tỉnh qua biên giới tại huyện Tuy Đức, Đắk Mil. Tất cả các lô hàng nhập lậu bị bắt giữ phải được tiêu hủy.
2.6. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc giết mổ gia cầm tại các điểm giết mổ tập trung; kinh doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm tại các nơi có nguy cơ cao: Chợ, lò ấp nở gia cầm theo quy định.
- Nâng cấp điều kiện vệ sinh thú y các lò mổ gia cầm hiện có, hình thành khu vực giết mổ tại chợ gia cầm sống để đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn VSTP, tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi tiêu thụ sản phẩm gia cầm. Đảm bảo quầy bán sản phẩm gia cầm tại các chợ thực hiện đầy đủ các điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển gia cầm; thực hiện vệ sinh tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm.
2.7. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh cúm gia cầm
- Mục tiêu: Khuyến khích trại chăn nuôi gia cầm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
- Thống kê các trại chăn nuôi gà trên địa bàn.
- Tập huấn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh cúm gia cầm.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, công ty có tiềm năng và mong muốn xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Duy trì trạng thái an toàn bệnh cúm gia cầm đối với các cơ sở đã được công nhận. Tăng cường xây dựng cơ sở mới.
2.8. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm qua biên giới, sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch, sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh cúm A/H5, A/H7 và A/H9, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan...
- Tăng cường hình thức tuyên truyền trên truyền hình, phát thanh, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, pano phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở thôn ấp, xã).
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
3.1. Cơ chế tài chính
3.1.1. Kinh phí Trung ương
- Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi được Cục thú y chỉ định.
- Giám sát chủ động xác định lưu hành vi rút cúm, giải trình tự gen, xây dựng bản đồ dịch tễ học phân tử.
- Vắc xin dự phòng tiêm phòng bao vây khi tỉnh công bố dịch.
- Kinh phí giám sát hiệu lực vắc xin.
- Kinh phí tuyên truyền, in các ấn phẩm tuyên truyền cấp Trung ương.
- Chi phí cho các hoạt động hợp tác Quốc tế về phòng chống cúm gia cầm.
3.1.2. Kinh phí cấp tỉnh, huyện, xã
- Kinh phí tuyên truyền, in pano, áp phích, tờ rơi cấp tỉnh, huyện, xã.
- Giám sát bị động (bao gồm việc điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh phẩm).
- Kinh phí xét nghiệm chẩn đoán bệnh.
- Hỗ trợ chủ vật nuôi có gia cầm tiêu hủy theo Quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi phí các hoạt động chống dịch: mua dụng cụ, bảo hộ cá nhân, công tiêu hủy gia cầm, khử trùng tiêu độc, hỗ trợ công tác phí cho lực lượng tại chốt kiểm dịch tạm thời, vật tư xây dựng chốt kiểm dịch tạm thời.
- Mua vắc xin cúm gia cầm tiêm phòng ở vùng nguy cơ cao và kinh phí ngân sách dự phòng mua vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch.
3.1.3. Kinh phí do người chăn nuôi chi trả
- Kinh phí vắc xin tiêm phòng ngoài đối tượng thuộc vùng tiêm phòng bao vây ổ dịch.
- Công tiêm phòng cho gia cầm.
3.1.4. Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch cúm gia cầm thực hiện theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 khi có dịch bệnh xảy ra; Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
3.1.5. Dự toán kinh phí cho 1 năm (ước tính): 3.880 triệu, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 600 triệu
- Ngân sách tỉnh: 1.820 triệu
- Ngân sách huyện, xã: 1.460 triệu
(Kèm theo phụ lục)
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai các nội dung phòng, chống bệnh Cúm gia cầm theo các nội dung tại Kế hoạch này để đạt hiệu quả cao ngăn chặn dịch bệnh Cúm gia cầm phát sinh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Phát triển nông nghiệp thực hiện các nội dung:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc triển khai các nội dung của Kế hoạch này;
+ Trực tiếp phối hợp với UBND các huyện, thị xã trong việc tổ chức triển khai công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm;
+ Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật về giám sát dịch, các hoạt động phòng, chống dịch, xử lý các ổ dịch theo quy định của ngành thú y;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác truyền thông phòng, chống dịch.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vắc xin, hóa chất để cấp phát cho các huyện, thị xã thực hiện tiêm phòng, tiêu độc định kỳ và ứng phó kịp thời khi phát hiện có dịch Cúm gia cầm xảy ra.
4.2. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2025 từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ và theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
4.3. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Thú y, Công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc tại các bến xe, đầu mối giao thông.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở tổ chức công tác tuyên truyền nguy cơ dịch Cúm gia cầm.
4.5. Sở Công thương
Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp kinh doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm nhiễm bệnh hoặc không có nguồn gốc rõ ràng trên thị trường.
4.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý, tiêu hủy các ổ dịch, không để gây ô nhiễm môi trường.
4.7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai các đề tài nghiên cứu giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm khi có đề xuất đặt hàng đạt yêu cầu.
4.8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn biên phòng phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Công an tỉnh, Hải quan kiểm tra, xử lý gia cầm nhập lậu từ Campuchia vào tỉnh Đắk Nông tại tuyến biên giới.
4.9. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu qua biên giới.
4.10. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389 của tỉnh)
- Thành lập đoàn công tác phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh;
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin với cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
4.11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
Thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền cho người dân nhận thức đúng đắn về tác hại của dịch bệnh và cách phòng, chống dịch trên đàn gia cầm.
4.12. UBND các huyện, thị xã
- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp huyện, xã và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên;
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã Gia Nghĩa, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp các huyện phối hợp với các ban, ngành của địa phương để xây dựng Kế hoạch tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Giao trách nhiệm cụ thể cho chính quyền cấp xã, các ban, ngành của địa phương để triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Cúm gia cầm theo Kế hoạch của UBND tỉnh và địa phương; tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh, tiêm phòng, tiêu độc khử trùng đạt yêu cầu; đôn đốc công tác phòng chống dịch cúm gia cầm theo các văn bản chỉ đạo và theo quy định của pháp luật; chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nơi tiêu hủy gia cầm mắc bệnh khi có dịch bệnh xảy ra, không để ô nhiễm môi trường,
- Hàng năm bố trí nguồn ngân sách địa phương để đảm bảo công tác phòng chống dịch cúm gia cầm.
4.13. Các hiệp hội, doanh nghiệp, cơ sở
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
4.14. Doanh nghiệp và người chăn nuôi
Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019 - 2025. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xử lý kịp thời./.
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA
CẦM 2019-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1262/QĐ-UBND
ngày 02/8/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Nông)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Hoạt động |
Kinh phí cho 01 năm |
|||
Tổng cộng |
Trong đó |
||||
Trung ương |
Tỉnh |
Huyện, xã |
|||
I |
Ngân sách Trung ương: Dự phòng vắc xin chống dịch khi tỉnh công bố dịch; giám sát chủ động, bị động; giám sát hiệu lực vắc xin; tuyên truyền cấp Trung ương ... |
600 |
600 |
|
|
II |
Ngân sách tỉnh, huyện, xã |
|
|
|
|
1 |
Giám sát dịch bệnh (lấy mẫu, xét nghiệm, điều tra) |
60 |
|
20 |
40 |
2 |
Xử lý ổ dịch (tiêu hủy, tiêu độc, chốt chặn ...) |
120 |
|
30 |
90 |
3 |
Dự phòng Vắc xin tiêm phòng gia cầm bao vây ổ dịch (500 nghìn liều/năm) |
250 |
|
|
250 |
4 |
Hóa chất, công tiêu độc và vật tư phục vụ công tác tiêu độc |
400 |
|
400 |
|
5 |
Hỗ trợ chủ chăn nuôi có gia cầm buộc phải tiêu hủy (cho 500 nghìn con gia cầm) |
1.150 |
|
1.150 |
|
6 |
Vắc xin tiêm phòng thuộc vùng nguy cơ cao (2 triệu liều) |
1.000 |
|
|
1.000 |
7 |
Vật tư phục vụ công tác phòng, chống dịch |
200 |
|
200 |
|
8 |
Tuyên truyền (tờ rơi, tin bài phát sóng...) |
50 |
|
10 |
40 |
9 |
Tập huấn, hướng dẫn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật tại trại chăn nuôi, kiểm tra, hội nghị |
50 |
|
10 |
40 |
III |
Kinh phí 01 năm |
3.880 |
600 |
1.820 |
1.460 |
IV |
Tổng kinh phí 7 năm (2019-2025) |
27.160 |
4.200 |
12.740 |
10.220 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây