205999

Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức Lễ tang đối với cán bộ công, viên chức khi từ trần; tổ chức viếng thân nhân cán bộ, công, viên chức khi từ trần do tỉnh Hưng Yên ban hành

205999
LawNet .vn

Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức Lễ tang đối với cán bộ công, viên chức khi từ trần; tổ chức viếng thân nhân cán bộ, công, viên chức khi từ trần do tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu: 1256/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Văn Thông
Ngày ban hành: 22/07/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1256/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
Người ký: Nguyễn Văn Thông
Ngày ban hành: 22/07/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1256/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 22 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KÈM THEO QUY ĐỊNH TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI TỪ TRẦN; TỔ CHỨC VIẾNG THÂN NHÂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI TỪ TRẦN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 312/TTr-SNV ngày 19/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức khi từ trần; tổ chức viếng thân nhân cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thông

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI TỪ TRẦN; TỔ CHỨC VIẾNG THÂN NHÂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang

1. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần, thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với sự cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn minh, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước loại bỏ những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức hỏa táng, điện táng.

Điều 3. Hình thức lễ tang

1. Lễ tang cấp cao.

2. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4. Một số quy định khác

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ: Lễ viếng và Lễ an táng thực hiện trong cùng một ngày.

2. Lễ tang tổ chức tại gia đình: Tùy theo phong tục, tập quán địa phương và gia đình, thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và bảo đảm vệ sinh. Linh cữu không được để quá 48 (bốn mươi tám) giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng.

3. Linh cữu người từ trần quàn tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp quan tài.

4. Không rắc vàng mã, các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ trong quá trình đưa tang từ nhà tang lễ hoặc từ gia đình đến nơi an táng; không đốt đồ mã tại nơi an táng.

5. Không phát nhạc hiếu, kèn, trống, khóc than qua hệ thống tăng âm phát trên loa.

6. Tùy theo điều kiện tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình để có hình thức tổ chức Lễ tang phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình của người từ trần. Trong thời gian tổ chức Lễ viếng tại gia đình không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.

7. Các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái.

Chương 2.

LỄ TANG CẤP CAO

Điều 5. Chức danh được tổ chức lễ tang cấp cao

1. Những chức danh được tổ chức lễ tang cấp cao gồm:

a) Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý: Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;

c) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;

d) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.

2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, không áp dụng hình thức tổ chức lễ tang cao cấp mà áp dụng hình thức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 6. Cách thức thực hiện

Hình thức tổ chức Lễ tang cấp cao được thực hiện theo quy định từ Điều 35 đến Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ.

Việc đưa tin buồn ở địa phương thực hiện như sau: Báo Hưng Yên đưa tin ở phần đầu trang nhất; Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên đưa tin ở phần mở đầu của chương trình Thời sự.

Chương 3.

LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Việc tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định từ Điều 47 đến Điều 56 Nghị định 105/2012/NĐ-CP và các quy định cụ thể sau:

Điều 7. Chức danh được tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức

1. Các chức danh được tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức gồm:

a) Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn và Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần;

b) Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương (gồm cấp trưởng và cấp phó); Lãnh đạo huyện, thành phố (gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND-UBND, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc) đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần;

c) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh khi từ trần (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã và trừ những chức danh được quy định tại Điều 5 và Điểm a, b Khoản 1 Điều này).

2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Điểm a hoặc b Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì thực hiện tổ chức lễ tang như đối tượng thuộc Điểm b hoặc c Khoản 1 Điều này; người từ trần quy định tại khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì không tổ chức lễ tang theo Quy định này.

Điều 8. Đứng tên đưa tin buồn

1. Báo tin buồn:

a) Đối với người từ trần thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này: Gia đình báo tin cho cơ quan nơi làm việc của người từ trần, cơ quan báo tin cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).

b) Đối với người từ trần thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này: Gia đình báo tin cho cơ quan nơi người từ trần làm việc; cơ quan báo tin cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (nếu người từ trần làm việc ở khối đảng, đoàn thể), báo cho Sở Nội vụ (nếu người từ trần làm việc ở khối chính quyền) và báo tin cho UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú.

c) Đối với người từ trần thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy định này: Gia đình người từ trần báo tin cho cơ quan nơi người từ trần làm việc (hoặc cơ quan người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu) và UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú.

2. Đưa tin buồn:

a) Việc đưa tin buồn trên Báo Nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện theo Nghị định của Chính phủ.

b) Đưa tin buồn ở địa phương:

+ Đối với người từ trần thuộc Điểm a, Khoản 1, Điều 7 Quy định này:

- Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đứng tên đưa tin buồn.

- Báo Hưng Yên đưa tin ở phần giữa trang nhất, Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên đưa tin ở khoảng giữa chương trình Thời sự.

- Nội dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử tóm tắt, ảnh người từ trần; lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang và gia đình cán bộ từ trần (sau lễ an táng). 

+ Đối với người từ trần thuộc đối tượng Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này:

- Cơ quan nơi người từ trần đang làm việc hoặc UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú (đối với người từ trần nghỉ hưu) phối hợp cùng gia đình của người từ trần thống nhất đứng tên đưa tin buồn.

- Báo Hưng Yên đưa tin ở phần cuối trang nhất, Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên đưa tin ở khoảng cuối chương trình Thời sự.

- Nội dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử tóm tắt; lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang và gia đình cán bộ từ trần (sau lễ an táng). 

+ Đối với người từ trần thuộc đối tượng Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy định này: cơ quan nơi người từ trần làm việc (hoặc UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú đối với người từ trần nghỉ hưu) phối hợp cùng gia đình của người từ trần thống nhất đứng tên đưa tin buồn.

Điều 9. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Đối với người từ trần thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này:

 a) Ban Tổ chức Lễ tang: Do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập gồm từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể tỉnh; đại diện cơ quan nơi người từ trần đang làm việc (hoặc nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu), đại diện lãnh đạo cấp huyện và cấp xã của quê hương và nơi cư trú cùng đại diện gia đình của người từ trần.

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang: Là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

2. Đối với người từ trần thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này:

a) Ban Tổ chức Lễ tang: Do cơ quan nơi người từ trần làm việc hoặc UBND cấp xã (đối với người từ trần nghỉ hưu) quyết định, gồm các thành viên đại diện cho cơ quan, đại diện gia đình và đại diện UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú.

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang: Là lãnh đạo cơ quan nơi làm việc của người từ trần hoặc người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã nơi người từ trần cư trú.

3. Đối với người từ trần thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy định này:

a) Ban Tổ chức Lễ tang:

- Đối với người từ trần đang làm việc: Do cơ quan nơi người từ trần làm việc quyết định, gồm các thành viên đại diện cho đơn vị, đoàn thể trong cơ quan, đại diện gia đình và đại diện UBND cấp xã nơi người từ trần cư trú.

- Đối với người từ trần nghỉ hưu: Do cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã nơi người từ trần cư trú phối hợp với cơ quan nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu quyết định, gồm các thành viên đại diện cho cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể cấp xã; đại diện gia đình và đại diện cơ quan nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu;

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang:

- Đối với người từ trần đang làm việc: Là lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần làm việc.

- Đối với người từ trần nghỉ hưu: Là đại diện cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã nơi người từ trần cư trú.

Điều 10. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu

a) Đối với người từ trần thuộc Điểm a, b Khoản 1 Điều 7 Quy định này:

+ Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức tang lễ và chuẩn bị lời điếu đối với:

- Người từ trần thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này.

- Người từ trần thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này làm việc ở khối đảng, đoàn thể cấp tỉnh và Thường trực huyện ủy, thành ủy;

+ Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức tang lễ và chuẩn bị lời điếu đối với người từ trần làm việc ở khối chính quyền cấp tỉnh;

+ Huyện ủy, Thành ủy phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức tang lễ và chuẩn bị lời điếu đối với người từ trần thuộc các chức danh còn lại làm việc ở cấp huyện.

b) Đối với người từ trần thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy định này: Việc tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do Ban Tổ chức Lễ tang cùng gia đình thực hiện.

Điều 11. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng

1. Nơi tổ chức Lễ tang: Tổ chức tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình. Nếu cán bộ từ trần nghỉ hưu ở ngoài tỉnh thì thực hiện theo quy định lễ tang của địa phương đó.

2. Nơi an táng: An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc hoả táng theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 12. Trang trí lễ đài

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc…".

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 (hai) vòng hoa của cơ quan và gia đình. Bàn thờ có bát hương để viếng.

3. Linh cữu đặt chính giữa, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

Điều 13. Vòng hoa viếng, lễ viếng, đoàn viếng

1. Vòng hoa viếng:

a) Tỉnh ủy - HĐND - UBND - UBMTTQ tỉnh có vòng hoa viếng người từ trần thuộc Điểm a, b Khoản 1 Điều 7 Quy định này.

Vòng hoa viếng mang băng chữ: “Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hưng Yên kính viếng!”

b) Đối với người từ trần thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này:

Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa, có băng đen chữ trắng "Vô cùng thương tiếc…”  của cơ quan nơi người từ trần làm việc và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ; 15 (mười lăm) vòng hoa luân chuyển; trong thông báo tin buồn có ghi: Đề nghị các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa (Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị).

c) Đối với người từ trần thuộc Điểm b, c Khoản 1 Điều 7 Quy định này:  Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa của cơ nơi người từ trần làm việc và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ; 05 (năm) vòng hoa luân chuyển; trong thông báo tin buồn có ghi: Đề nghị các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa (Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị).

2. Lễ viếng:

 a) Đối với người từ trần thuộc đĐểm a, Khoản 1, Điều 7 Quy định này:

- Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) Tiêu binh đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.

- Trong quá trình viếng, nhạc hiếu cử bản nhạc “Hồn tử sĩ’.

b) Đối với người từ trần thuộc Điểm b,c Khoản 1, Điều 7 Quy định này: Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) người do Ban Tổ chức tang lễ cử đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.

3. Đoàn viếng:

a) Đoàn của tỉnh: Thành phần đoàn viếng và đối tượng có đoàn viếng của tỉnh thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy.

b) Đoàn cơ quan nơi người từ trần làm việc và các đoàn khác: Do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu và đại diện cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan vào viếng.

Điều 14. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự lễ truy điệu bao gồm:

Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, bạn bè, đại diện quê hương, địa phương, đại diện các cơ quan, đơn vị nơi người từ trần làm việc và có sự tham gia của cán bộ, nhân dân địa phương.

2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):

a) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang.

b) Ban Tổ chức Lễ tang, lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang. 

c) Đại biểu đại diện các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, bạn bè, quê hương, địa phương của người từ trần và đội nhạc hiếu đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.

3. Chương trình Lễ truy điệu:

a) Đại diện Ban tổ chức Lễ tang tuyên bố chương trình Lễ truy điệu;

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố mặc niệm và kết thúc mặc niệm;

c) Đại diện gia đình người từ trần phát biểu ý kiến;

d) Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố kết thúc chương trình Lễ truy điệu và tiến hành Lễ đưa tang;

đ) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, tuỳ theo điều kiện có thể phát băng nhạc “Hồn tử sĩ”.

Điều 15. Lễ đưa tang và xe tang

1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu.

2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, người mang ảnh, huân huy chương (do ban lễ tang hoặc gia đình cử) đi trước; đại diện Ban Tổ chức Lễ tang đi hai bên linh cữu; các thành viên khác và gia đình đi sau linh cữu.

Lực lượng phục vụ Nhà tang lễ hoặc lực lượng phục vụ việc hiếu của địa phương nơi người từ trần cử người làm nhiệm vụ chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

3. Xe tang do cơ quan tổ chức tang lễ hoặc địa phương người từ trần chuẩn bị.

Điều 16. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi linh cữu được chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt; lực lượng mai táng làm nhiệm vụ hạ huyệt.

2. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình tuỳ theo phong tục tập quán của địa phương có thể bỏ nắm đất đầu tiên, đi quanh phần mộ để vĩnh biệt; Bộ phận mai táng tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

3.Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, có thể phát băng nhạc “Hồn tử sĩ”.

Điều 17. Kinh phí phục vụ lễ tang

Thực hiện theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 4.

TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO ĐÃ CHUYỂN CÔNG TÁC HOẶC NGHỈ HƯU Ở TỈNH NGOÀI VÀ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO Ở NƠI KHÁC VỀ NGHỈ HƯU TẠI TỈNH

Điều 18. Cán bộ lãnh đạo nghỉ hưu ở tỉnh ngoài

1. Đối tượng:

a) Người từ trần trước khi nghỉ hưu đã giữ một trong các chức danh tại tỉnh Hưng Yên thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 5 và Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này mà không bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.

b) Người từ trần thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này nghỉ hưu mà không bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.

2. Cách thức thực hiện:

a) Đối với người từ trần thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này: Tùy từng điều kiện cụ thể, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ tỉnh phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nơi cán bộ cư trú để tổ chức tang lễ hoặc mang vòng hoa của tỉnh đến viếng.

b) Đối với người từ trần thuộc Điểm b Khoản 1 Điều này: Giao cho cơ quan nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu mang vòng hoa của tỉnh đến viếng.

Điều 19. Cán bộ lãnh đạo tỉnh đã chuyển công tác

1. Đối tượng:

Người từ trần trước khi chuyển công tác đã giữ một trong các chức danh tại tỉnh Hưng Yên thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 5 và Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này mà không bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.

2. Cách thức thực hiện:

Đại diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy phối hợp với cơ quan trước khi nghỉ hưu của người từ trần tổ chức lễ tang và mang vòng hoa của tỉnh đến viếng.

Điều 20. Cán bộ lãnh đạo ở nơi khác về nghỉ hưu tại tỉnh

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với cơ quan trước khi nghỉ hưu của người từ trần và UBND cấp xã tổ chức lễ tang và mang vòng hoa của tỉnh đến viếng người từ trần là cán bộ thuộc đối tượng tổ chức lễ tang cấp cao và cán bộ thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này ở tỉnh ngoài về nghỉ hưu tại tỉnh Hưng Yên.

2. Huyện ủy, Thành ủy (đối với người từ trần làm việc ở khối Đảng) và UBND huyện, thành phố (đối với người từ trần làm việc ở khối chính quyền) mang vòng hoa của tỉnh đến viếng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này ở tỉnh ngoài về nghỉ hưu tại tỉnh Hưng Yên.

Chương 5.

TỔ CHỨC VIẾNG THÂN NHÂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI TỪ TRẦN

Điều 21. Tổ chức viếng thân nhân cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần

1. Đối tượng:

Người từ trần là tứ thân phụ mẫu, chồng hoặc vợ của cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc thuộc Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 7 Quy định này.

2. Cách thức thực hiện:

+ Ban Tổ chức Tỉnh ủy mang vòng hoa của tỉnh đến viếng thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh quy định tại:

- Khoản 1 Điều 5 và Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này;

- Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này đang làm việc ở khối đảng, đoàn thể tỉnh và Thường trực Huyện ủy, Thành ủy.

+ Sở Nội vụ mang vòng hoa của tỉnh đến viếng thân nhân của công chức, viên chức giữ chức danh quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này công tác ở khối chính quyền cấp tỉnh.

+ Huyện ủy, Thành ủy mang vòng hoa của tỉnh đến viếng thân nhân của cán bộ, công chức giữ chức danh còn lại quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định này công tác ở cấp huyện.

+ Cơ quan nơi công tác của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy định này mang vòng hoa của cơ quan đến viếng thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

3. Vòng hoa viếng

- Vòng hoa của tỉnh viếng mang băng chữ: “ Kính viếng!, phía dưới có dòng chữ nhỏ: Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hưng Yên”

- Vòng hoa của cấp huyện viếng mang băng chữ: “Kính viếng!, phía dưới có dòng chữ nhỏ: Huyện uỷ (Thành ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện (thành phố) ”

- Vòng hoa của viếng của các cơ quan khác mang băng chữ: “ Kính viếng!, phía dưới có dòng chữ nhỏ: “Tên cơ quan” ”

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Tham mưu đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy:

- Quyết định thành lập Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ trần thuộc Khoản 1 Điều 5 và Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy định này;

- Tổ chức đoàn viếng, chuẩn bị vòng hoa và tham gia thành phần đoàn viếng khi đoàn của tỉnh viếng hoặc trực tiếp viếng khi được ủy quyền.

2. Sở Nội vụ: Tham mưu đề xuất với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đoàn viếng, chuẩn bị vòng hoa và tham gia thành phần đoàn viếng khi đoàn của tỉnh viếng hoặc trực tiếp viếng khi được ủy quyền.

3. Huyện ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tổ chức đoàn viếng, chuẩn bị vòng hoa và tham gia thành phần đoàn viếng khi đoàn của tỉnh viếng hoặc trực tiếp viếng khi được ủy quyền.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đầu tư kinh phí xây dựng nghĩa trang, quy định cụ thể việc xây mộ cho phù hợp với quỹ đất, phong tục, tập quán của địa phương và khuyến khích, vận động hỏa táng, điện táng và thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc tang tại địa phương.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh có trách nhiệm:

- Tổ chức Lễ tang theo quy định của LLVT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân;

- Tổ chức phục vụ tang lễ theo Quy định này.

6. Sở Xây dựng chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quy hoạch nhà tang lễ, nhà điện táng, quy hoạch nghĩa trang, quy định mẫu mộ tại thành phố, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp và khu dân cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

7. Sở Y tế xây dựng quy định hướng dẫn về vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng, điện táng.

8. Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh quy định kinh phí phục vụ lễ tang cho các đơn vị đứng ra thực hiện./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác