Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP và 36a/NQ-CP do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP và 36a/NQ-CP do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 1246/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 03/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1246/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 03/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1246/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 03 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 13/01/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 30/TTr-STTTT ngày 19/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 13/01/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long, Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 26-CTR/TU NGÀY 13/01/2015 CỦA TỈNH ỦY VĨNH LONG, NGHỊ QUYẾT
26/NQ-CP NGÀY 15/4/2015 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1246/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” (gọi tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP); Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính phủ điện tử” (gọi tắt là Nghị quyết số 36a/NQ-CP); Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 13/01/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” (gọi tắt là Chương trình hành động số 26-CTr/TU), UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (gọi tắt là CNTT) trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, kiến thức về CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và người dân nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển.
Xác định nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để hoàn thành các mục tiêu Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 13/01/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về “Chính phủ điện tử” trên cơ sở phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế của tỉnh.
2. Yêu cầu:
Phát triển và ứng dụng CNTT phải đảm bảo tính kế thừa, đồng bộ, thống nhất, tránh trùng lặp, lãng phí.
Người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT và xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm phù hợp nhằm tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
- 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử của tỉnh.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã thực hiện kết nối, liên thông văn bản điện tử.
- 100% cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; ưu tiên nhóm các dịch vụ công theo Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
- Phấn đấu trên 50% các doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm.
- 100% cán bộ, công chức làm công tác CNTT của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố được tập huấn an toàn thông tin mạng, quản trị, vận hành các hệ thống, phần mềm ứng dụng hàng năm.
Nhằm đạt được các mục tiêu Nghị quyết số 26/NQ-CP, Nghị quyết số 36a/NQ-CP và Chương trình hành động số 26-CTr/TU đề ra, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển CNTT:
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình hành động số 26-CTr/TU, đặc biệt là các quan điểm mới của Đảng về vị trí, vai trò của CNTT về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển CNTT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế đến các cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
Người đứng đầu của cơ quan, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo triển khai ứng dụng, phát triển CNTT.
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề về vị trí, vai trò của CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT:
Rà soát, xây dựng và hiệu chỉnh bổ sung các chính sách, quy định về ứng dụng và phát triển CNTT, phát triển công nghiệp CNTT phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế của tỉnh. Chú trọng ưu tiên xây dựng chính sách về dịch vụ CNTT.
Rà soát việc thực hiện các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả ứng dụng CNTT.
Ban hành quy định đánh giá, xếp hạng ứng dụng CNTT hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi đối với các chuyên gia CNTT có trình độ cao về công tác tại tỉnh.
Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT đồng bộ, hiện đại:
Bổ sung, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng nhu cầu sử dụng an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh, gồm các nội dung sau:
- Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử Vĩnh Long;
- Đầu tư trang bị thiết bị CNTT cho UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm triển khai Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
- Xây dựng hệ thống quản lý hạ tầng (Cloud);
- Nâng cấp hoàn thiện mạng nội bộ (LAN) các sở, ban ngành tỉnh;
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu dùng chung của tỉnh;
- Đầu tư hạ tầng CNTT đảm bảo an toàn thông tin mạng.
4. Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực và hiệu quả:
a) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước:
Triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với xây dựng chính quyền điện tử. Xây dựng hệ thống thư điện tử công vụ, đảm bảo nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Đẩy mạnh việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan, kết hợp sử dụng chữ ký số trong việc trao đổi, lưu trữ và xử lý văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước. Số hóa tài liệu lưu trữ tỉnh.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng lịch công tác toàn tỉnh (lịch làm việc). Triển khai nền tảng quản lý văn bản (Document Mannagement Platform) liên thông trạng thái văn bản chỉ đạo điều hành 4 cấp (với Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, tỉnh, thành trên cả nước).
Xây dựng phần mềm ứng dụng phục vụ cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Triển khai thực hiện thí điểm mô hình chính quyền điện tử cấp huyện.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin các CSDL nghiệp vụ chuyên ngành: Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành nông nghiệp; Tin học hóa công tác hộ tịch; Xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính viễn thông trên hệ thống thông tin địa lý GIS; Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành Xây dựng, CSDL du lịch, giáo dục, y tế...
Tiếp tục xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý nguồn nhân lực, lao động, thực hiện các chính sách xã hội đối với người có công, xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa và trong quản lý bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; công tác cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai và bảo trợ xã hội.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Tiếp tục nâng cấp và xây dựng mới cổng/trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
Xây dựng nền tảng dịch vụ tương tác với công dân, doanh nghiệp như tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cho các sở, ban, ngành (Onegate Platform OP); dịch vụ thanh toán điện tử với các dịch vụ công trên toàn tỉnh; phần mềm một cửa liên thông cấp huyện.
Xây dựng cổng dịch vụ công của tỉnh đảm bảo tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cấp xã, cấp huyện và sở, ban, ngành nhằm tăng cường khả năng liên thông; giúp doanh nghiệp và người dân tham gia dịch vụ công trực tuyến đơn giản; phục vụ công tác kiểm tra, thống kê thông tin về doanh nghiệp và người dân đăng ký dịch vụ công; hỗ trợ tham gia cộng đồng, tra cứu thông tin GIS cơ bản, phản hồi thông tin cho người dân.
5. Phát triển công nghiệp, dịch vụ CNTT, kinh tế tri thức:
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các khu công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, thuế, tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và dịch vụ CNTT.
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, tiếp thu và nhận chuyển giao các thành tựu công nghệ.
Tăng cường triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho công nghiệp CNTT, công nghiệp điện tử trong chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; ưu tiên sử dụng mua sắm thiết bị CNTT trong nước sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng hiện đại, thay thế thiết bị nhập ngoại.
Ưu tiên sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT thương hiệu Việt Nam. Ưu tiên ác doanh nghiệp trong tỉnh làm tổng thầu các dự án CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Đào tạo, nâng cao kỹ năng về CNTT đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước cho: Lãnh đạo; cán bộ làm công tác chuyên trách CNTT; cán bộ, công chức các cấp.
Phổ cập tin học cho người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa.
Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế hoạt động tiếp nhận, chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở và trong phát triển nguồn nhân lực CNTT. Khuyến khích hợp tác phát triển, chuyển giao, mua bán công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ.
7. Ứng dụng CNTT trong quốc phòng, an ninh; đảm bảo an toàn thông tin mạng:
Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng, trong đó chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách nhằm bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội thành lập đội ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng. Bảo đảm an toàn thông tin mạng các hệ thống thông tin trọng yếu, sẵn sàng đối phó với các cuộc tấn công mạng, chiến tranh thông tin tại các cơ quan đảng và nhà nước.
Tiếp tục triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước, hệ thống bảo mật, giám sát và quản lý mạng, đảm bảo cho Trung tâm tích hợp dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh hoạt động an toàn, ổn định đáp ứng tốt triển khai đồng bộ tất cả các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
Hàng năm, tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thông tin và truyền thông thường xuyên theo kế hoạch, đồng thời thanh tra, kiểm tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu vi phạm. Chú trọng kiểm tra, đánh giá thực trạng an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan thuộc hệ thống chính trị tỉnh Vĩnh Long.
8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ, sản phẩm, thành tựu về ứng dụng CNTT; tăng cường hợp tác đầu tư, phát triển công nghiệp CNTT vào tỉnh. Tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức, các tập đoàn CNTT lớn trong nước và quốc tế.
1. Huy động vốn đầu tư:
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình mục tiêu CNTT theo Quyết định 40/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; các nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương thông qua các bộ chuyên ngành đối với các sở, ban, ngành tỉnh và nguồn vốn ngân sách tỉnh. Đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm cho triển khai thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách:
Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong việc xây dựng các xã nông thôn mới.
Xây dựng và hoàn thiện các quy định về an toàn thông tin mạng, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
Xây dựng và hướng dẫn triển khai kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp và người dân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, nhất là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý ứng dụng CNTT.
Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp.
Khuyến khích đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ về CNTT về làm việc tại tỉnh, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ CNTT làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
3. Tăng cường quản lý nhà nước về CNTT:
Kiện toàn Ban Chỉ đạo Ứng dụng CNTT đối với công tác ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
Kết hợp chặt chẽ công tác triển khai ứng dụng CNTT với công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp và công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan nhà nước của tỉnh. Tuyển chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên trách về CNTT tham gia các chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sĩ CNTT.
Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo quản lý, sử dụng các ứng dụng phần mềm, đảm bảo CB CCVC có đủ kiến thức và kỹ năng để thao tác, xử lý và khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin.
Tuyên truyền vận động người dân và doanh nghiệp tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao dân trí, thông qua việc tổ chức các chương trình, hội thi, hội thảo, sự kiện,...
4. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ, sản phẩm, thành tựu về ứng dụng CNTT; tăng cường hợp tác đầu tư, phát triển công nghiệp CNTT vào tỉnh. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các tập đoàn CNTT lớn trong nước và quốc tế.
Xây dựng kế hoạch tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại tỉnh/thành phố là mô hình điểm về ứng dụng và phát triển CNTT.
Để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Nguồn vốn thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh là: 89.510 triệu đồng (tám mươi chín tỷ, năm trăm mười triệu đồng).
- Hàng năm, UBND tỉnh xem xét, cân đối phân bố nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác (vốn ODA; kinh phí khoa học công nghệ; quỹ dịch vụ viễn thông công ích....) để thực hiện đầu tư cho ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đảm bảo triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
- Tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương để tập trung các nguồn vốn cho việc triển khai các nhiệm vụ của kế hoạch, đặc biệt nguồn hỗ trợ từ chương trình quốc gia về CNTT.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung về ứng dụng, phát triển CNTT trong các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm hỗ trợ cho phát triển CNTT tại địa phương.
1. Ban Chỉ đạo CNTT của tỉnh:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, đánh giá hiệu quả triển khai; chỉ đạo các sở, ban, ngành, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch trên cơ sở nguồn vốn được giao đúng tiến độ.
Chỉ đạo cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị trong việc triển khai kế hoạch đạt hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy việc thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết 26/NQ-CP, Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 26-Ctr/TU của Tỉnh ủy.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Ứng dụng CNTT của tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai;
Định kỳ hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, việc thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết 26/NQ-CP, Nghị quyết số 36a/NQ-CP và Chương trình hành động số 26-Ctr/TU.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông ưu tiên, bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển, vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ thuộc các các chương trình, đề án, dự án ứng dụng phát triển CNTT của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
Hướng dẫn lồng ghép các nội dung về ứng dụng, phát triển CNTT trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cho lĩnh vực CNTT; tăng cường thu hút đầu tư và xúc tiến đầu tư vào CNTT.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ Kế hoạch này, cụ thể hóa thành các kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo Ứng dụng CNTT của tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Triển khai thực hiện các Danh mục đề án, dự án, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT được phân công kèm theo Kế hoạch này.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long:
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện và hoàn thành |
1 |
Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển CNTT |
|
|
|
|
1.1 |
Hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí đẩy mạnh, Sở Thông tin và Truyền thông đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức thông tin tuyên truyền về Nghị quyết 36- NQ/TW; Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và Nhà nước về CNTT |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan tuyên giáo, cơ quan thông tấn, báo chí các cấp |
Các bản tin, bài báo, ấn phẩm, chương trình phát thanh truyền hình |
2016-2020 |
1.2 |
Tuyên truyền, phổ biến đến người dân về các ứng dụng “một cửa liên thông”, dịch vụ công trực tuyến, các trang/cổng TTĐT để nâng cao hiệu suất khai thác, sử dụng. |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Vĩnh Long; Đài PTTH tỉnh. |
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội Vụ |
Các văn bản |
2016-2020 |
2 |
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
Các văn bản |
2016 |
3 |
Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại |
|
|
|
|
3.1 |
Nâng cấp hoàn thiện mạng nội bộ (LAN) |
Các Sở, ban, ngành tỉnh |
Các cơ quan hành chính nhà nước |
Dự án |
2016-2020 |
3.2 |
Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu dùng chung của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Dự án |
2016-2017 |
3.3 |
Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử Vĩnh Long. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan hành chính nhà nước |
Dự án |
2016-2020 |
4 |
Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả |
|
|
|
|
4.1 |
Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
Dự án |
2016-2020 |
4.2 |
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Vĩnh Long |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
Dự án |
2016-2017 |
4.3 |
Hệ thống quản lý ngân sách |
Sở Tài chính |
Các cơ quan liên quan |
Dự án |
2017-2018 |
4.4 |
Xây dựng cổng dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan hành chính nhà nước |
Quyết định |
2017 |
4.5 |
Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác một cửa liên thông cấp huyện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Dự án |
2016-2018 |
4.6 |
Triển khai thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
|
2016-2020 |
4.7 |
Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
Dự án |
2016 |
4.8 |
Tin học hóa công tác hộ tịch |
Sở Tư pháp |
|
Dự án |
2016 |
4.9 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính viễn thông trên hệ thống thông tin địa lý GIS |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
Dự án |
2014-2016 |
5 |
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp CNTT, kinh tế tri thức; Hướng dẫn chính sách hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, sản xuất, phát triển các sản phẩm, dịch vụ CNTT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan hành chính và doanh nghiệp |
|
2016-2020 |
6 |
Phát triển nguồn nhân lực CNTT |
|
|
|
|
6.1 |
Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ công chức, viên chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ |
Các cơ quan hành chính |
Quy định |
2016 |
6.2 |
Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ |
Các cơ quan liên quan |
|
2016-2020 |
6.3 |
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT, an toàn thông tin mạng của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
2016-2020 |
7 |
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT bảo đảm an toàn thông tin mạng |
|
|
|
|
7.1 |
Xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường năng lực bảo đảm an toàn thông tin mạng, hệ thống mạng cơ sở dữ liệu dùng chung, các hạ tầng thông tin trọng yếu của cơ quan Đảng, Nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ. |
|
2016-2020 |
7.2 |
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, rà soát và triển khai thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các hệ thống ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, các hệ thống cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, các giao dịch điện tử khác. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Các văn bản |
2016-2020 |
7.3 |
Kiểm tra, rà soát các cổng/trang thông tin điện tử; hệ thống của đơn vị nhằm sớm phát hiện và xây dựng các giải pháp khắc phục các lỗ hổng, điểm yếu có rủi ro gây mất an toàn thông tin mạng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
2016-2020 |
7.4 |
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, hệ thống bảo mật, giám sát và quản lý mạng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan liên quan |
Dự án |
2014-2016 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây