Quyết định 12/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: | 12/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 17/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 17/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12 /2009/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 17 tháng 4 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật đầu tư;
- Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ về hướng dẫn
chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất và Khu Kinh tế;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên
bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Xét đề nghị của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tại văn bản số 28/TT-BQL ngày
02/3/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12 /2009/QĐ-UBND Ngày 17 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Gia Lai)
I. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ:
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005;
2. Luật Đầu tư năm 2005;
3. Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
4. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
5. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
6. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ qui định về Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất và Khu kinh tế;
7. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
8. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
9. Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
10. Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
11. Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế;
12. Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
13. Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH.
Thực hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính và Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về đẩy mạnh thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Gia Lai đã thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho các nhà đầu tư trên tinh thần luôn tạo mọi điều kiện thông thoáng nhất cho các nhà đầu tư đến liên hệ đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp đã ban hành Hướng dẫn số 28/HD-BQL ngày 27/3/2007 tóm tắt qui trình đầu tư vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hướng dẫn này được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Nhà đầu tư sau khi nộp đủ các thủ tục hồ sơ theo như hướng dẫn thì sẽ được tiếp nhận và hẹn ngày trả hồ sơ theo quy định.
Hiện nay, theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Công văn số 4540/BKH-KCN&KCX ngày 24/6/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước đầu tư vào Khu Công nghiệp. Ban quản lý các Khu Công nghiệp ngoài việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Khu Công nghiệp, trường hợp các nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Ban quản lý các Khu Công nghiệp phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cho nhà đầu tư đó.
Tuy nhiên, việc thực hiện theo cơ chế “một cửa” đối với việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu chưa hoàn toàn thuận lợi, còn mất nhiều chi phí và thời gian đi lại của các cá nhân, tổ chức; việc phối hợp giữa các sở, ngành để giải quyết yêu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư còn nhiều bất cập (Sở Kế hoạch và Đầu tư tuy đã thực hiện “một cửa liên thông” cho công tác này nhưng thẩm quyền chỉ được thực hiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư ngoài Khu Công nghiệp).
III. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU.
Mục đích của việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” là giải quyết thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư một cách nhanh chóng, theo hướng thống nhất một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, đảm bảo đúng pháp luật và thuận lợi cho việc thành lập, đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm bớt thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư khi phải liên hệ từ cơ quan này đến cơ quan khác.
Cơ chế “một cửa liên thông” được thực hiện góp phần tăng cường trách nhiệm liên kết và phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong quy trình giải quyết hồ sơ, góp phần ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ công chức thực thi nhiệm vụ trong cơ quan nhà nước.
Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” là thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
IV. MỤC TIÊU.
Cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu nhằm góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu quả trên tinh thần luôn tạo mọi điều kiện thông thoáng nhất cho các nhà đầu tư khi đến liên hệ đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện thành công chủ trương thu hút, kêu gọi đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
* Các mục tiêu cụ thể của việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”:
- Giảm tối đa thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính để cùng một lúc vừa đăng ký chứng nhận đầu tư, vừa đăng ký thành lập doanh nghiệp và đi vào hoạt động ngay;
- Các nhà đầu tư khi có nhu cầu giải quyết hồ sơ đăng ký chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế chỉ cần liên hệ tại một đầu mối nhận và trả kết quả duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban quản lý các Khu Công nghiệp;
- Doanh nghiệp tự chủ động lựa chọn, liên hệ cơ sở khắc dấu và trực tiếp nhận con dấu tại Công an tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an.
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc và tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính để giải quyết yêu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Với quy trình khép kín, lãnh đạo có điều kiện thuận lợi để điều hành thống nhất, theo dõi được tình hình công việc, quản lý cán bộ, công chức dưới quyền chặt chẽ hơn, trên cơ sở đó đánh giá đúng cán bộ, công chức.
V. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN.
- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật;
- Bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động công vụ và dịch vụ công;
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban quản lý các Khu Công nghiệp;
- Việc phối hợp để giải quyết công việc theo yêu cầu của các nhà đầu tư là trách nhiệm của cơ quan nhà nước liên quan;
- Tinh thần và trách nhiệm phục vụ là thước đo hiệu quả công tác của cơ quan quản lý nhà nước và của cán bộ công chức trong việc giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a. Phạm vi điều chỉnh:
- Đề án này quy định thủ tục, trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cấp chứng nhận đầu tư gắn với việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Gia Lai, bao gồm:
+ Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện) cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai và có trụ sở doanh nghiệp, trụ sở chi nhánh doanh nghiệp, trụ sở văn phòng đại diện nằm trong Khu Công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các Khu Công nghiệp;
+ Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp;
+ Đăng ký thuế và cấp mã số thuế (đồng thời là mã số doanh nghiệp) thuộc thẩm quyền của Cục thuế tỉnh;
+ Cấp chứng nhận mẫu dấu thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an tỉnh;
- Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư đầu tư vào các Khu Công nghiệp;
- Các thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu không quy định tại Đề án này vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
b. Đối tượng áp dụng:
Các loại hình doanh nghiệp bao gồm:
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (cả TNHH 1 thành viên);
+ Công ty Cổ phần;
+ Công ty hợp danh;
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Doanh nghiệp liên doanh.
2. Các cơ quan tham gia phối hợp để giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa liên thông"
- Ban quản lý các Khu Công nghiệp và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Cục thuế tỉnh và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Công an tỉnh và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Một số Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
3. Thời gian tiến hành:
- Đề án này được triển khai thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt cho phép triển khai thực hiện.
- Ngoài các hồ sơ công việc giải quyết theo cơ chế "một cửa liên thông" được Đề án này quy định, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ công việc theo quy định tại Đề án này là thời gian làm việc (không kể ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết theo quy định).
5. Nơi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ:
Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của các nhà đầu tư theo quy định của Đề án này được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban quản lý các Khu Công nghiệp.
Việc trả kết quả đăng ký mẫu dấu được thực hiện tại Công an tỉnh.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
1. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. (theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
2. “Một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu là cơ chế giải quyết các thủ tục trên của các nhà đầu tư thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ban Quản lý các Khu Công nghiệp. Mọi nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp thẩm tra, giải quyết hồ sơ, trả kết quả hồ sơ do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp thực hiện.
3. Thành lập doanh nghiệp bao gồm việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh (kể cả đăng ký hoạt động cho chi nhánh, Văn phòng đại diện), đăng ký thuế, cấp chứng nhận mẫu dấu của doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp tổ chức lại mà phải thực hiện các thủ tục nêu trên.
III. HỒ SƠ: CÁC NHÀ ĐẦU TƯ ĐẾN LIÊN HỆ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI PHẢỈ NỘP HỒ SƠ CHUNG BAO GỒM:
1. Hồ sơ đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ và theo các biểu mẫu quy định tại Quyết định số: 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh:
Thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ.
Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại phụ lục III-5, Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
3. Hồ sơ đăng ký thuế:
Các giấy tờ đăng ký thuế cho nhà đầu tư, chi nhánh thành lập mới hoặc các giấy tờ đăng ký thay đổi thuế theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT- BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp cụ thể:
- Tờ khai đăng ký thuế (theo mẫu);
- Trường hợp từ hộ kinh doanh cá thể chuyển lên thành lập doanh nghiệp thì phải có xác nhận của cơ quan Thuế về trả hoá đơn, trả mã số thuế và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Khắc dấu và đăng ký cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu:
Doanh nghiệp tự liên hệ chọn cơ sở khắc dấu để thoả thuận khắc con dấu cho đơn vị mình; cơ sở khắc dấu chuyển con dấu của doanh nghiệp cho Phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội (PC13) thuộc công an tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu của doanh nghiệp.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban Quản lý các Khu Công nghiệp phối hợp với Phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội (PC13) thuộc Công an tỉnh cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn tỉnh để doanh nghiệp tự lựa chọn.
IV. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ:
1. Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định, thì giải thích, hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc: Một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai.
- Đối với hồ sơ đã hợp lệ, công chức tiếp nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết giấy biên nhận hồ sơ ghi nhận đầy đủ nội dung của hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả.
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải trực tiếp đến nộp hồ sơ để ký vào các giấy tờ theo hồ sơ quy định.
- Lệ phí, phí:
Các nhà đầu tư nộp phí, lệ phí theo quy định cùng lúc nộp hồ sơ.
Mức thu cụ thể của từng loại lệ phí thực hiện theo các quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành và phải niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Theo quy định hiện hành không thu lệ phí đăng ký mã số thuế.
2. Chuyển hồ sơ trong nội bộ Ban Quản lý các Khu Công nghiệp:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển đến phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu vào lúc 10h50’ cùng ngày đối với các hồ sơ nhận trong buổi sáng và 16h50’ cùng ngày đối với các hồ sơ nhận trong buổi chiều.
- Thời gian Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu phải được thể hiện rõ tại phiếu lưu chuyển hồ sơ và sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
- Hồ sơ tiếp nhận theo cơ chế "một cửa liên thông" được sắp xếp quản lý bằng kẹp hồ sơ riêng, bên ngoài kẹp hồ sơ có ghi "Hồ sơ một cửa liên thông".
- Phiếu lưu chuyển hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập lần đầu và được lưu chuyển kèm theo hồ sơ của các nhà đầu tư đến các phòng chuyên môn, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho đến khi trả lại kết quả cho các nhà đầu tư.
- Các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào phiếu lưu chuyển hồ sơ, thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ sơ khi qua từng công đoạn xử lý; phải được cá nhân, tổ chức ký khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Từng cơ quan, bộ phận trong quy trình lưu chuyển hồ sơ có trách nhiệm sao lưu Phiếu lưu chuyển trước khi luân chuyển sang cơ quan, bộ phận tiếp theo.
3. Giải quyết hồ sơ tại Ban Quản lý các Khu Công nghiệp:
- Sau khi nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu có trách nhiệm phân công công chức chuyên môn thực hiện nghiệp vụ xử lý hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ chuyển đến chưa hợp lệ theo quy định, phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu đề nghị Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu các nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh phải được ghi nhận cụ thể trong phiếu lưu chuyển hồ sơ kèm theo thông báo yêu cầu điều chỉnh và bổ sung hồ sơ để xác định trách nhiệm chuyên môn và thời gian chậm trễ.
- Hồ sơ đăng ký chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của các nhà đầu tư, phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn trong nội bộ Ban Quản lý các Khu Công nghiệp để tham gia đề xuất theo nhiệm vụ được phân công hoặc tham mưu trình lãnh đạo Ban Quản lý lấy ý kiến các ngành hữu quan trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư (nếu cần).
Thời gian giải quyết:
+ Thời gian không quá 10 ngày làm việc với trường hợp đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
+ Thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp thẩm định cấp chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
+ Thời gian không quá 40 ngày làm việc đối với trường hợp thẩm định cấp chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho các dự án thuộc quyền Thủ tướng Chính phủ chấp nhận chủ trương đầu tư.
4. Chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan tiếp tục xử lý:
a. Nhà đầu tư gửi hồ sơ khắc dấu tới cơ sở khắc dấu. Cơ sở khắc dấu sau khi khắc xong con dấu thì chuyển toàn bộ hồ sơ và con dấu đến phòng PC 13 - Công an tỉnh.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để giao con dấu và Giấy chứng nhận mẫu dấu cho doanh nghiệp.
b. Bàn giao hồ sơ đã tiếp nhận theo quy định kèm theo phiếu lưu chuyển cho Bộ phận tiếp nhận thuộc Cục Thuế tỉnh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp để ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Trong quá trình giải quyết hồ sơ tại Cục thuế thời điểm nhận hồ sơ và trả kết quả phải thể hiện tại Phiếu lưu chuyển hồ sơ, để xác định trách nhiệm của cơ quan trong quá trình giải quyết.
5.Trả kết quả hồ sơ:
- Cục Thuế tỉnh giao cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
- Sau khi nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ từ Cục Thuế tỉnh, Bộ phận tiếp nhận thuộc Ban Quản lý các Khu Công nghiệp trả kết quả cho các nhà đầu tư.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đăng ký mẫu chữ ký trong giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Các nhà đầu tư ký nhận kết quả vào Phiếu trả kết quả và cho ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công được cung cấp vào Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng và bỏ vào thùng thư góp ý. Thùng thư này do lãnh đạo Ban Quản lý các Khu Công nghiệp quyết định mở trong từng thời điểm để xem xét, theo dõi.
- Trường hợp hồ sơ không được giải quyết thì cơ quan chức năng (không chấp thuận giải quyết) phải trả lời cho người nộp hồ sơ bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ đến hẹn nhưng không được giải quyết mà không có văn bản trả lời thì người nộp hồ sơ gọi điện thoại hoặc liên hệ trực tiếp với Lãnh đạo Ban Quản lý các Khu Công nghiệp để giải quyết. Tên, số điện thoại của Lãnh đạo Ban Quản lý các Khu Công nghiệp được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký chứng nhận đầu tư - thành lập doanh nghiệp bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
VI. SƠ ĐỒ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ:
I. MỐI QUAN HỆ NỘI BỘ BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.
1. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp trao đổi ngay với phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu để thống nhất trước khi nhận hồ sơ.
2. Nếu hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến cán bộ, công chức chuyên môn kiểm tra không đúng theo quy định của Đề án này thì có quyền trả lại cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để đề nghị nhà đầu tư bổ sung hồ sơ (có ghi cụ thể chi tiết tại phiếu lưu chuyển hồ sơ).
II. MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤC THUẾ VÀ CÔNG AN TỈNH.
1. Khi tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp chuyển đến, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ và tính chính xác của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định.
2. Trường hợp hồ sơ do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp bàn giao chưa đầy đủ, hoàn chỉnh theo quy định Cục Thuế tỉnh đề nghị Ban Quản lý các Khu công nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh phải được ghi nhận cụ thể trong phiếu lưu chuyển hồ sơ (kể cả ngày, giờ).
3. Đối với những hồ sơ mà Cục Thuế tỉnh giải quyết chậm trễ hoặc có sai sót thì lý do chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong phiếu lưu chuyển hồ sơ.
4. Để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp kịp thời, chính xác theo quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, trong trường hợp hồ sơ hoặc các quy định pháp luật điều chỉnh còn vướng mắc, chưa rõ ràng, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban Quản lý các Khu Công nghiệp trao đổi ngay với các phòng chuyên môn trực thuộc Cục Thuế thông qua điện thoại, email hoặc các phương tiện trao đổi thông tin khác. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể và chịu trách nhiệm về kết quả trả lời các nội dung liên quan.
5. Cục Thuế, Công an tỉnh cung cấp đầy đủ các thông tin, biểu mẫu và các quy định mới hoặc bổ sung, sửa đổi liên quan đến việc đăng ký thuế, đăng ký con dấu cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp để niêm yết công khai tại trụ sở của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp.
6. Công an tỉnh thường xuyên cung cấp các thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn tỉnh để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu.
7/ Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có những vấn đề vướng mắc, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp thống nhất giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
8/ Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến Đề án này, trong quá trình thực hiện nếu có nội dung thay đổi thì các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung thay đổi đó cho phù hợp.
III.TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤC THUẾ VÀ CÔNG AN TỈNH.
1. Chỉ đạo việc triển khai Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại các Phòng chuyên môn có liên quan, tạo cơ chế ưu tiên trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
2. Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ của nhà đầu tư theo đúng các quy định hiện hành; chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện tốt công tác phối hợp trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Quán triệt trong toàn thể cán bộ công chức các phòng chuyên môn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giới thiệu thông qua nhiều hình thức cho nhân dân, cơ quan, tổ chức có liên quan được biết và thực hiện.
4. Cùng phối hợp để có hình thức và nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Đề án; trong đó đặc biệt lưu ý chuyên môn, nghiệp vụ của công chức có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc, sơ kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện cơ chế “ một cửa liên thông”, có hình thức khen thưởng đối với công chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt và có hình thức xử lý đối với công chức hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện Đề án này.
6. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; phối hợp chặt chẽ giữa ba cơ quan qua mạng vi tính để thường xuyên trao đổi nghiệp vụ, các quy định mới của pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong phạm vi các khu công nghiệp.
7. Giao trách nhiệm cho Ban Quản lý các Khu Công Nghiệp:
a. Củng cố, sắp xếp cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phù hợp yêu cầu của Đề án này;
b. Bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quy định, có phẩm chất đạo đức, năng lực và kỹ năng giao tiếp tốt;
c. Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện, có đủ diện tích và điều kiện trang thiết bị làm việc;
d. Bổ sung cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cho Phòng Quản lý đầu tư, Xuất - Nhập khẩu để thực hiện đầy đủ và kịp thời việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Đề án này;
đ. Niêm yết công khai các quy định về quy trình, thủ tục, thời gian, biểu mẫu và mức thu phí, lệ phí đối với từng hồ sơ công việc tại Bộ phận tiếp nhận, trên website chuyên ngành; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý;
e. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức công bố thực hiện cơ chế “ một cửa liên thông” sau khi Đề án có hiệu lực thi hành;
g. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân về chủ trương và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai Đề án;
h. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng đăng ký kinh doanh) để xác định tên doanh nghiệp theo đúng quy định tại Điều 34, Luật Doanh nghiệp năm 2005.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN.
1. Giám đốc Sở Nội vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
2. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Cục Thuế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Phối hợp tổ chức tổng kết và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quá trình triển khai, kết quả thực hiện, các bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện.
4. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu
có vướng mắc, các đơn vị, các cơ quan liên quan cần phản ảnh kịp thời về Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp để theo dõi tổng hợp./.
Cácphòng
chuyên môn của BQL cc KCN
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây