Quyết định 1156/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 1156/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 1156/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Hoàng Ngọc Đường |
Ngày ban hành: | 25/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1156/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Hoàng Ngọc Đường |
Ngày ban hành: | 25/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1156/2013/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số: 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số: 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số: 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
Căn cứ Thông tư số: 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 133/TTr-STC ngày 17/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Ban Quản lý dự án; Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1156/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về trách nhiệm, thẩm quyền lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các biện pháp xử lý khi có vi phạm của các tổ chức, các cơ quan, các chủ đầu tư và các nhà thầu liên quan đến việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Bắc Kạn.
1. Các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn trái phiếu, vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) do nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
2. Các công trình xây dựng sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
3. Các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn; trách nhiệm và thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện theo Quy định này.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Người có thẩm quyền quyết định đầu tư” là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư.
2. “Chủ đầu tư” là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
Điều 4. Nguyên tắc quyết toán dự án hoàn thành.
1. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tất cả các dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại tùy theo quy mô, đặc thù của dự án người quyết định phê duyệt quyết toán là người có thẩm quyền yêu cầu thực hiện kiểm toán quyết toán dự án.
3. Đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất, mức độ hoàn thành, thời gian xây dựng để lập hồ sơ cho từng hạng mục hoặc gói thầu độc lập trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt ngay sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quy định này; không thẩm tra lại đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập đã được thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định.
Các dự án đầu tư xây dựng nhóm B có nhiều hạng mục công trình theo quy định phải thực hiện kiểm toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Trong trường hợp quyết toán theo hạng mục công trình, gói thầu độc lập Chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, tính chất và thời hạn thực hiện của từng dự án báo cáo UBND tỉnh (cấp quyết định đầu tư) về việc không thực hiện kiểm toán.
Điều 5. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và xử lý khi có vi phạm trong công tác quyết toán.
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm.
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án và giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn khi có quyết định phê duyệt quyết toán.
b) Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư đối với những nội dung thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tạo điều kiện để chủ đầu tư hoàn thành công tác quyết toán và tất toán tài khoản theo quy định.
2. Nguyên tắc xử lý khi có vi phạm.
a) Một hành vi vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành chỉ bị xử phạt một lần. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn xây dựng có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo từng hành vi vi phạm. Nhiều đơn vị cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi đơn vị, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt.
b) Việc xử lý các vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
c) Tổ chức, cá nhân bị xử lý khi có vi phạm phải nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nguyên tắc:
- Khoản nộp phạt của chủ đầu tư không được trích từ chi phí quản lý dự án để nộp phạt.
- Chủ đầu tư phải xác định rõ trách nhiệm của cá nhân trong quản lý đối với từng khâu của quá trình đầu tư xây dựng các dự án và cá nhân vi phạm được trừ vào tiền lương, thu nhập nơi chi trả lương.
- Đối với nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm được giảm trừ ngay trên khoản thanh toán cho nhà thầu (tính giảm giá trị quyết toán hợp đồng) hoặc từ tài khoản của tổ chức tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác.
TRÁCH NHIỆM QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
1. Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án, công trình hoàn thành đảm bảo đủ nội dung và đúng thời gian quy định. Thời gian tối đa lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A là 12 tháng, dự án nhóm B là 09 tháng, dự án nhóm C là 06 tháng, dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng là 03 tháng. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư bị hủy bỏ, dự án đầu tư dở dang dừng thực hiện vĩnh viễn, thời gian lập báo cáo quyết toán là 03 tháng kể từ ngày cấp quyết định đầu tư ký quyết định huỷ bỏ, dừng thực hiện vĩnh viễn. Đối với hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng được, thời gian lập báo cáo quyết toán là 03 tháng kể từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác đối với số liệu quyết toán, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành và quản lý, lưu hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm bổ sung hồ sơ tài liệu trong thời hạn tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm tra quyết toán, chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu phải tiến hành đối chiếu nội dung kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để xem xét những kiến nghị, những nội dung có quan điểm khác nhau giữa chủ đầu tư và cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về các khoản chi phí đầu tư không đủ điều kiện quyết toán.
4. Sau 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
Điều 7. Trách nhiệm của các nhà thầu.
1. Chịu trách nhiệm quyết toán giá trị thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Hoàn chỉnh hồ sơ cho chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan xử lý dứt điểm các vấn đề phát sinh, tồn tại trong quá trình lập hồ sơ, báo cáo quyết toán. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số tiền đã được thanh toán vượt so với quyết định phê duyệt quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà thầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền phục vụ cho quyết toán dự án.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán.
1. Đơn vị kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán đã thực hiện.
3. Thời gian tối đa kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm toán đối với dự án nhóm A là 08 tháng; dự án nhóm B là 06 tháng; đối với dự án nhóm C thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt quyết toán (nếu có) thời gian kiểm toán tối đa là 04 tháng .
Điều 9. Trách nhiệm của hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án.
2. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cá nhân, đơn vị sai chế độ quy định theo kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
3. Đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán.
4. Thực hiện tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra quyết toán.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định;
2. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành;
3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp, kết quả thẩm tra quyết toán được gửi thông báo cho chủ đầu tư, nếu sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo mà chủ đầu tư không có ý kiến giải trình về kết quả thẩm tra, thì cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án đó.
4. Thời gian thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ):
- Dự án lập BCKT: tối đa 01 tháng.
- Dự án nhóm C: tối đa 02 tháng.
- Dự án nhóm B: tối đa 03 tháng.
- Dự án nhóm A: tối đa 04 tháng.
5. Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư có liên quan tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục cụ thể các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư dở dang, dừng thực hiện; hướng dẫn chủ đầu tư lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư làm cơ sở đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép dừng thực hiện dự án để quyết toán khối lượng đã thực hiện hoặc giải quyết các vướng mắc để tiếp tục thực hiện dự án.
2. Trực tiếp xử lý các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư (việc thay đổi chủ trương, quy mô đầu tư, lựa chọn nhà thầu và điều chỉnh giá hợp đồng) theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các dự án đã phê duyệt quyết toán thiếu vốn làm cơ sở bố trí vốn thanh toán dứt điểm trả nợ quyết toán.
4. Trên cơ sở danh sách các chủ đầu tư vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 03 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán chậm hơn 06 tháng. Không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới sử dụng vốn nhà nước khi chưa hoàn thành quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về các nhà thầu.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành.
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư:
a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định.
2. Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
3. Phối hợp xử lý các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đối với những công việc thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời hạn quy định.
4. Khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư, không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 03 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán chậm hơn 06 tháng.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án thuộc ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý hoặc các dự án được Ủy ban nhân dân cấp trên ủy quyền quyết định đầu tư, giao làm chủ đầu tư:
a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Phòng Tài chính Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trực thuộc thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư, thu hồi nợ phải trả ngân sách (nếu có) và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đến những tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn và những nội dung khác thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp.
1. Sở Tài chính tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong toàn tỉnh. Chủ trì phối hợp Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn tổng hợp danh sách các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân và nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai danh sách các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm.
2. Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
THẨM QUYỀN THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
1. UBND tỉnh có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án ủy quyền cho các Sở, Ngành quyết định đầu tư, bao gồm các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh quản lý.
2. UBND các huyện, thị xã có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án do UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư, bao gồm các dự án sử dụng vốn ngân sách huyện, thị xã quản lý và các dự án do UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư.
3. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của các dự án do UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư, bao gồm các dự án thực hiện đầu tư bằng nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn và các dự án do UBND các huyện, thị xã ủy quyền quyết định đầu tư.
Điều 16. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
1. Sở Tài chính là cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Điểm 1 Điều 15 Quy định này.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, thị xã: là cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp huyện, thị xã quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điểm 2 Điều 15 Quy định này và thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (khi có yêu cầu bằng văn bản) để giúp đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điểm 3 Điều 15 của Quy định này.
3. Ban Tài chính cấp xã, phường, thị trấn: Là đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp xã quản lý trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo Điểm 3 Điều 15 của Quy định này.
Trường hợp Ban Tài chính cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Thời gian thẩm tra: tối đa 02 tháng
4. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.
HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT, CHI PHÍ THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
Điều 17. Quy định hồ sơ trình thẩm tra quyết toán.
1. Đối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn và dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và gửi 01 bộ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ trình duyệt quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Thông tư số: 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của dự án.
2. Riêng các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hồ sơ trình duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Khoản b, Mục 2 Điều 6 Thông tư 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
Điều 18. Quy định hồ sơ trình phê duyệt quyết toán.
1. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán của cơ quan thẩm tra.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán (Bao gồm 01 bản in và 01 bản mềm gửi vào hòm thư điện tử của cơ quan phê duyệt quyết toán).
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án và định mức quy định tại Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.
Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường định mức theo quy định tại Mục d Khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính.
Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Thông tư 19/2011/TT-BTC.
XỬ LÝ VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gây khó khăn cho chủ đầu tư và các nhà thầu, cố tình chậm trễ kéo dài thời gian thẩm tra quyết toán, có hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định của Bộ Tài chính gây lãng phí vốn đầu tư của nhà nước sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật Cán bộ, công chức số: 22/2008/QH12 và xử phạt theo quy định tại Điều 29, Nghị định số: 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này sẽ giao Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp để không được xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm tùy theo mức độ vi phạm.
1. Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án) có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 16, Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
2. Chủ đầu tư vi phạm các quy định về tất toán tài khoản, không chủ động thực hiện việc thu hồi, thanh toán công nợ đúng thời hạn và không báo cáo kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm tự xử lý công nợ và tất toán tài khoản theo các quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn xử lý tồn đọng trong tất toán tài khoản cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Người làm kế toán trưởng của chủ đầu tư (hoặc người làm phụ trách kế toán) nếu vi phạm thời gian nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm thời hạn quy định sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2, Khoản 6, Điều 1, Nghị định số: 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
4. Người đứng đầu và các cán bộ có liên quan của chủ đầu tư vi phạm quy định này sẽ không được xem xét đề bạt, bổ nhiệm hoặc thuyên chuyển công tác khi chưa giải quyết dứt điểm các tồn tại, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xem xét kỷ luật theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức.
5. Danh sách các chủ đầu tư và các cán bộ vi phạm quy định này sẽ gửi Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp để không được xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm.
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với nhà thầu trong công tác quyết toán dự án hoàn thành.
1. Nhà thầu (tư vấn, xây dựng) có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 21, Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
2. Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập làm sai lệch kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét không được thực hiện công tác kiểm toán độc lập đối với dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Bắc Kạn và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Không được tham gia đấu thầu dự án mới sử dụng vốn nhà nước khi chưa hoàn thành quyết toán dự án hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về các nhà thầu.
Điều 23. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành.
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành có trách nhiệm xử lý tài chính, giảm thanh toán hoặc thu hồi về ngân sách đối với các khoản kinh phí do các cơ quan tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán, thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán tính sai định mức, chế độ quy định, kiểm toán độc lập không thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan, trong công tác nghiệm thu, thanh toán không chính xác gây thất thoát, lãng phí ngân sách đối với các cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, tư vấn giám sát. Các nhà thầu, đơn vị, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường phần giá trị lãng phí, thất thoát do lỗi của mình gây nên.
2. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với vi phạm quy định tại Điều 20 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số: 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với vi phạm quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Điều 24. Lập biên bản xử lý vi phạm.
1. Khi phát hiện vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư và các nhà thầu, cơ quan có thẩm quyền đang thi hành công vụ và cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được phép lập biên bản, trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Đối với những hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước, cơ quan đó tiến hành xử lý vi phạm theo đúng các nguyên tắc quy định tại Nghị định số: 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 25. Chuyển tiếp thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
Các hồ sơ quyết toán của các dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành nộp tại cơ quan thẩm tra tính đến ngày quy định này có hiệu lực mà đã thống nhất kết quả thẩm tra với chủ đầu tư, nhưng chưa có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền thì không phải thực hiện theo quy định này.
Các dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành còn lại (bao gồm đã nộp hồ sơ quyết toán nhưng chưa thống nhất số liệu với chủ đầu tư và chưa nộp hồ sơ quyết toán tính đến ngày quy định có hiệu lực) thực hiện theo Quy định này.
Điều 26. Chuyển tiếp trách nhiệm của Chủ đầu tư.
Đối với dự án thực hiện qua nhiều năm, có sự thay đổi về tổ chức Ban Quản lý dự án, hồ sơ quyết toán dự án không đầy đủ khi bàn giao thì cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án xử lý những tồn tại vướng mắc để hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định này.
1. Sở Tài chính hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã; cấp xã, phường, thị trấn không được đặt ra các quy định yêu cầu thực hiện trái với Quy định này.
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm:
Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý gửi Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
Về biểu mẫu báo cáo và thời gian nộp báo cáo theo quy định tại Thông tư số: 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính/..
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây