Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 1152/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 23/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1152/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 23/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1152/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 8 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1763/TTr-SCT ngày 18/8/2022 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 20/8/2012 của Trưởng Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên trong Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TỈNH
QUẢNG NGÃI
(kèm theo Quyết định số 1152/QĐ-UBND
ngày 23/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc, nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); chế độ hội họp, báo cáo và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo; các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực hiện theo nội dung Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất và phát huy trách nhiệm của các cá nhân thành viên trong Ban Chỉ đạo.
2. Văn bản của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban ký được sử dụng con dấu của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Văn bản của Ban Chỉ đạo do Phó Trưởng Ban thường trực ký được sử dụng con dấu của Sở Công Thương.
NHIỆM VỤ CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ của Trưởng Ban chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Điều hành, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo và quyết định các vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh, phân công cụ thể các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo; xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm an toàn công trình điện lực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường trực chủ trì các phiên họp.
4. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 5. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo
Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thay mặt Trưởng Ban xử lý công việc hàng ngày của Ban Chỉ đạo, xem xét ký các văn bản có tính chất chỉ đạo điều hành hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo và các văn bản quan trọng, liên ngành khi được Trưởng Ban ủy quyền. Chủ động phối hợp với các thành viên trong Ban Chỉ đạo chuẩn bị chương trình và nội dung các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo (khi Trưởng Ban ủy quyền) để điều hành, xử lý, giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc xử lý, giải quyết các trường hợp vi phạm đến các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
4. Lập dự trù kinh phí hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo cùng với thời điểm lập dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các lực lượng Công an toàn tỉnh tổ chức công tác nắm tình hình an ninh, trật tự, chủ động phòng ngừa, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm an toàn công trình lưới điện cao áp; hướng dẫn nghiệp vụ các lực lượng bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp, các cơ quan có liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra tình hình công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; điều tra các trường hợp sự cố lưới điện, tai nạn về điện chưa rõ nguyên nhân và đề nghị xử lý theo quy định pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, phá hoại, trộm cắp tài sản công trình điện.
3. Đề xuất các biện pháp ngăn chặn không để phát sinh các trường hợp vi phạm mới và tái phạm trong bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, đồng thời tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự có liên quan.
4. Tập hợp báo cáo định kỳ tình hình, kết quả công tác bảo đảm an ninh, an toàn công trình lưới điện cao áp theo chức năng cho Ban Chỉ đạo.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban.
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp có công trình điện đi qua thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật Điện lực và các Nghị định của Chính phủ liên quan đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, rà soát các tuyến đường dây tải điện và trạm biến áp theo quy trình kỹ thuật và các quy định của pháp luật. Phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và chủ động đề nghị với UBND các cấp, các ngành chức năng lập biên bản, đề xuất biện pháp xử lý.
3. Tổng hợp, cung cấp tình hình, số liệu công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực theo định kỳ cho Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Đề nghị Truyền tải điện Quảng Ngãi, Trung tâm thí nghiệm điện Quảng Ngãi, Công ty Điện lực Quảng Ngãi bố trí kinh phí thích hợp để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp bằng nhiều hình thức như: tranh vẽ, hình thành các cụm panô tuyên truyền trực quan tại các khu vực đông dân cư; in ấn và cấp phát các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cho nhân dân tại các địa phương có lưới điện cao áp đi qua.
5. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật, đại tu lưới điện và khắc phục kịp thời các sự cố hoặc các nguy cơ có khả năng đe dọa đến tình trạng vận hành an toàn của lưới điện do đơn vị mình quản lý.
Điều 8. Nhiệm vụ của các Ủy viên trong Ban Chỉ đạo
1. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục học sinh các cấp về phòng tránh tai nạn điện và tham gia bảo vệ an toàn công trình điện lực trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo dõi, chỉ đạo các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức, cá nhân mà thửa đất có phần diện tích thuộc phạm vi bảo vệ an toàn công trình điện lực theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và đồng thời đảm bảo quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực.
3. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo vệ rừng chấp hành tốt các quy định về bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp và phòng chống cháy rừng; không để xảy ra sự cố cháy rừng gây ảnh hưởng đến lưới điện.
4. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn, phối hợp với ngành điện và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra xử lý các trường hợp đường dây điện cao áp giao chéo hoặc song song với đường giao thông không đảm bảo khoảng cách an toàn, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến người và phương tiện tham gia giao thông tại các tuyến đường được giao quản lý.
5. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng: Kiểm tra, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện công tác quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp và tuân thủ các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp.
6. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo và hướng dẫn công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của nhân dân về trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
7. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Tài chính: Tham mưu đề xuất bố trí kinh phí hàng năm cho công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
8. Ủy viên là đại diện lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi: Khi thẩm định, cấp giấy phép xây dựng công trình trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp phải đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định; giám sát, kiểm tra, xử lý các nhà thầu xây dựng thi công vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thuộc phạm vi quản lý.
9. Ủy viên là đại diện lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; ngăn chặn xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
b) Chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra, lập biên bản các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn. Xử lý vi phạm hành chính các trường hợp vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp theo thẩm quyền quy định .
c) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, kịp thời phát hiện và phối hợp cơ quan chức năng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng quy định ngay từ khi công trình mới xây dựng trái phép không để đến khi công trình hoàn thành mới lập hồ sơ xử lý.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
10. Nhiệm vụ của các thành viên còn lại của Ban Chỉ đạo: Giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm của sở, ngành mình quản lý, thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh được quy định trong Luật, Nghị định của Chính phủ, chỉ đạo của UBND tỉnh và các nhiệm vụ khác được Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, HỘI HỌP, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; sử dụng bộ máy chuyên môn của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ; có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công và việc triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo liên quan đến lĩnh vực được phân công.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể.
Điều 10. Chế độ họp và thông tin báo cáo
1. Chế độ họp
Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban chủ trì hoặc do Phó Trưởng Ban thường trực chủ trì khi được Trưởng ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công để báo cáo Ban Chỉ đạo.
Trưởng Ban hoặc Phó trưởng Ban thường trực chủ trì cuộc họp ra kết luận phiên họp. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thông báo nội dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành viên của Ban Chỉ đạo; các Sở, ban ngành và các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Các thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được phân công tại cuộc họp định kỳ và báo cáo bằng văn bản với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Công Thương) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Người phát ngôn của Ban Chỉ đạo là Giám đốc Sở Công Thương.
Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Sở Công Thương, các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
Điều 12. Ban Chỉ đạo, các thành viên trong Ban Chỉ đạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện tốt Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp để báo cáo Trưởng Ban xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây