Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
Số hiệu: | 1126/QĐ/UBTDTT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thể dục Thể thao | Người ký: | Nguyễn Danh Thái |
Ngày ban hành: | 27/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1126/QĐ/UBTDTT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thể dục Thể thao |
Người ký: | Nguyễn Danh Thái |
Ngày ban hành: | 27/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN THỂ DỤC THỂ THAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1126/QĐ/UBTDTT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
- Căn cứ Nghị định số
22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban Thể dục thể thao.
- Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Karate-Do ở Việt Nam.
- Căn cứ vào đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành theo quyết định này Luật Karate-do gồm 2 chương 20 Điều.
Điều 2: Luật Karate - Do được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
Điều 3: Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4: Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá thông tin- Thể thao các tỉnh thành phố, các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban TDTT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
1.1. Thảm thi đấu phải bằng phẳng và không có chướng ngại.
1.2. Thảm đấu hình vuông, chiều dai mỗi cạnh là 8m (đo từ mép ngoài của vạch) và cộng thêm 2m về các phía, đó là khu vực an toàn. Thảm đấu có thể được thiết kế theo kiểu đài đấu với chiều cao là 1m tính từ sàn nhà và mỗi chiều dài mỗi cạnh ít nhất là 12m bao gồm cả khu vực thi đấu và khu vực an toàn.
1.3. Vạch qui định vị trí của Trọng tài chính (TTC) dài 0,5m, cách tâm thảm là 2m.
1.4. Hai vạch song song quy định vị trí của 2 đấu thủ, mỗi vạch dài 1m, nằm cách tâm thảm 1,5m.
1.5. Các trọng tài phụ (TTP) ngồi ở khu vực an toàn, một người ngồi đối diện với TTC, 2 người ngồi ở phía sau của mỗi đấu thủ, vị trí ngồi cách 1m hướng về TTC. Mỗi người được trang bị 1 cờ đỏ và 1 cờ xanh.
1.6. Trọng tài giám sát sẽ ngồi ở 1 bàn nhỏ ngay bên ngoài khu vực an toàn, ở phía sau bên trái của TTC. Trọng tài này sẽ được trang bị 1 cờ đỏ hay biển hiệu và còi.
1.7. Trọng tài giám sát điểm sẽ ngồi ở bàn dành riêng ở giữa Trọng tài ghi điểm và Trọng tài bấm giờ.
1.8. Đường viền bao quanh thảm rộng 1m và phải có mầu khác so với phần còn lại của thảm.
Giải thích:
1. Tuyệt đối không được có tấm ngăn, biển, cột quảng cáo...,trong vòng 1m bên ngoài khu vực an toàn của thảm đấu.
2. Thảm sử dụng ở mặt tiếp xúc với sàn đấu không được trơn với nhưng ở mặt trên của thảm phải có độ ma sát thấp. Thảm không dày như thảm Judo, vì sẽ gây cản trở cho việc di chuyển. TTC phải chắc chắn rằng các phần ghép của thảm không bị xê dịch trong quá trình thi đấu, vì các khe hở có thể gây chấn thương và cản trở vận động viên (VĐV). Mẫu thiết kế phải được Liên đoàn Karate thế giới (WKF) công nhận..
2.1. Các VĐV và HLV phải mặc đồng phục chính thức theo quy định dưới đây.
2.2. Hội đồng trọng tài (HĐTT) có thể tước quyền bất cứ thành viên hoặc VĐV nào không tuân thủ theo quy định.
2.2.1 Đối với trọng tài:
2.2.1.1. TTC và TTP phải mặc đồng phục chính thức do HĐTT qui định. Đồng phục này được mặc trong suốt cả giải và các buổi tập huấn.
2.2.1.2. Đồng phục chíng thức đựoc quy định như sau:
- Áo vét mầu xanh đậm có 2 khuy mầu bạc.
- Áo sơ mi trắng cộc tay.
- Cà vạt không được gắn kẹp cài.
- Quần âu mầu ghi sáng không gấp nếp ở gấu.
- Tất mầu xanh đen hay màu đen đi với giầy "lười" màu đen) dùng trên thảmđấu.
- TTD hoặc TTP là nữ có thể được dùng cặp tóc.
2.2.2. Đối với VĐV:
2.2.2.1. Các VĐV phải mặc võ phục mầu trắng không có kẻ sọc hoặc đường viền, chỉ có biểu tượng hoặc cờ quốc gia của VĐV nằm ở ngực trái của áo và kích thước tổng thể không vượt quá 100cm2 mỗi chiều (100mm x 100mm). Chỉ có các nhãn mác của nhà sản xuất mới được có trên áo. Ngoài ra, số hiệu nhận biết do Ban tổ chức cung cấp phải được đeo ở mặt sau của áo. Một đấu thủ thắt đai đỏ thì đấu thủ còn lại phải thắt đai xanh. Đai đỏ và đai xanh phải có bề ngang rộng 5cm và có độ dài mỗi bên đai là 15 cm tính từ đầu đến nút thắt đai.
2.2.2.2. Bất kể phần 1 nêu trên, Ban chấp hành vẫn có thể toàn quyền cho phép đeo mác hoặc nhãn hiệu của nhà tài trợ.
2.2.2.3. Áo của VĐV khi thắt chặt đai quanh thắt lưng phải có độ dài tối thiểu đủ để che được phần hông nhưng không đựoc dài quá 3/4 đùi. Đối với VĐV nữ có thể được mặc áo phông trắng bên trong áo thi đấu.
2.2.2.4. Chiều dài tốt đa của tay áo không được dài quá cổ tay và không được ngắn hơn nửa cẳng tay. Tay áo không được xắn lên.
2.2.2.5. Quần thi đấu phải đủ dài để che được ít nhất 2/3 cẳng chân và không được chùm mắt cá chân. Ống quần không được xắn lên.
2.2.2.6. Các VĐV phải để tóc gọn gàng, cắt ngắn để vướng khi thi đấu. Hachimaki (băng quấn đầu) không được phép sử dụng. Nếu như TTC nhận thấy VĐV nào tóc quá dài hay không sạch sẽ, TTC có quyền truất quyền thi đấu của VĐV đó. Trong thi đấu kumite cấm đeo trâm cài tóc và cặp tóc bằng kim loại. Trong thi đấu kata, được phép đeo cặp tóc, cấm sử dụng ruy băng và các vật trang trí khác.
2.2.2.7. Các VĐV phải cắt ngắn móng tay và không đeo đồ kim loại hay các vật khác mà có thể gây thương tích cho đối phương. Việc sử dụng bọc răng bằng kim loại phải được sự đồng ý của TTC và bác sĩ của BTC. VĐV phải chịu hoàn toàn ho bất kỳ chấn thương nào xảy ra đối với bản thân.
2.2.2.8. WKF công nhận găng tiêu chuẩn dùng cho thi đấu và bắt buộc một đấu thủ đeo găng và đẩu thủ kia đeo găng xanh.
2.2.2.9 Đeo bảo vệ răng là bắt buộc.
2.2.2.10. Miếng lót và ống lót mềm bảo vệ ống quyển được phép sử dụng. Các dụng cụ bảo vệ cổ chân, mu bàn chân cấm sử dụng.
2.2.2.11. Không sử dụng kính đeo mắt. Có thể đeo kính áp tròng nhưng VĐV phải tự chịu trách nhiệm về sự rủi ro cho bản thân.
2.2.2.12. Cấm sử dụng quần áo hay trang bị không được phép. VĐV nữ có thể sử dụng thêm trang bị bảo vệ cho phép như trang bị bảo vệ ngực.
2.2.2.13. Tất cả các trang bị bảo vệ phải được WKF công nhận.
2.2.2.14. Việc sử dụng băng gạc, miếng bịt hay các vật trợ giúp do chấn thương phải được sự đồng ý cuả TTC dựa vào ý kiến bác sĩ của giải.
2.2.3 Đối với huấn luyện viên:
Huấn luyện viên (HLV) phải mặc quần áo thể thao và đeo thẻ HLV trong suốt thời giân diễn ra giải đấu.
Giải thích:
1. Các VĐV chỉ được đeo 1 đai, đai đỏ là AKA và đai xanh là AO. Đai chỉ trình độ của VĐV không được phép đeo trong khi thi đấu.
2. Bảo vệ răng phải vừa vặn. Không cho phép sử dụng bảo vệ hạ bộ dạng túi đựng mu nhựa plastic trượt bên trong, nếu VĐV bị phát hiện dùng dụng cụ này thì xem như có lỗi.
3. Có thể thấy việc dùng các vật như khăn quấn đầu hoặc lá bùi là vì do tôn giáo, nhưng nếu muốn mặc các trang phục không được phép đó đều phải báo cáo với HĐTT trước khi diễn ra giải đấu. HĐTT sẽ xem xét từng trường hợp để giải quyết một cách thoả đáng. Sẽ không xem xét những người mới nộp danh sách trong ngày mà muốn thi đấu.
4. Nếu VĐV vào thảm thi đấu mà ăn mặc không hợp lệ, VĐV này không bị truất quyền ngay, thay vào đó sẽ được cho một phút để sửa sang lại trang phục.
5. Nếu HĐTT đồng ý, các trọng tài có thể được phép cởi áo vét.
Điều 3: Tổ chức thi đấu kumite
3.1. Một giải thi đấu karate có thể bao gồm thi đấu Kumite và thi đấu Kata. Thi dấu Kumite có thể chia thành thi đấu đồng đội và thi đấu cá nhân. Thi đấu cá nhân có thể chia ra theo các hạng cân và theo hạng vô địch tuyệt đối. Các hạng cân được chia ra theo các trận đấu. Thuật ngữ "trận đấu" còn là chỉ thi đấu Kumite cá nhân giữa từng cặp đối kháng.
3.2. Trong thi đấu cá nhân không được phép thay VĐV khác.
3.3. VĐV tham gia nội dung cá nhân hay đồng đội mà không có mặt khi được gọi thì sẽ bị truất quyền thi đấu (KIKEN) ở nội dung đó.
3.4. Trong các trận thi đấu đồng đội, mỗi đội phải có số VĐV là số lẻ. Đồng đội nam gồm 7 VĐV với 5 người thi đấu chính trong 1 vòng đấu. Đồng đội nữ gồm 4 VĐV với 3 người thi đấu chính thức trong 1 vòng đấu.
3.5. Các VĐV đều là thành viên của một đội. Không cố định VĐV dự bị.
3.6. Trước mỗi trận đấu, đại diện mỗi đội phải nộp lên bàn thư ký một danh sách chính thức ghi rõ họ tên và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Các VĐV được lựa chọn từ đội 7 người, hay 4 người, và thứ tự thi đấu của họ có thể được thay đổi ở mỗi vòng đấu, miễn sao thứ tự thi đấu mới phải được thông báo trước, nhưng một khi đã được thông báo rồi thì không được thay đổi cho đến khi vòng đấu kết thúc.
3.7. Một đội sẽ bị truất quyền thi đấu nếu như bất kỳ thành viên nào hoặc HLV của đội thay đổi thành phần đội hoặc thứ tự thi đấu mà không được đăng ký bằng văn bản trước khi vòng đầu diễn ra.
Giải thích:
1. Trong vòng đấu loại Kumite sẽ loại ra 50% VĐV tính cả những VĐVđược ưu tiên. Điều này có nghĩa vòng đấu được xem như 1 giai đoạn đấu loại vòng đầu. Trong khuôn khổ "đấu vòng tròn", là vòng đấu cho phép tất cả các VĐV thi đấu 1 trận.
2. Việc sử dụng tên gọi của VĐV có thể gây khó khăn trong việc phát âm và nhận dạng.Do đó các số đeo của giải sẽ được phát và sử dụng.
3. Khi xếp hàng trước trận đấu, mỗi đội sẽ đưa ra những VĐV chính thức. Những đấu thủ dự bị và HLV sẽ ngồi ở khu vực dành riêng cho họ.
4. Để tham dự thi đấu, các đội nam phải có mặt ít nhất 3 VĐV và các đội nữ ít nhất có 2 VĐV tham gia. Đội nào có ít hơn số lượng VĐV theo quy định sẽ bị tước quyền thi đấu (Kiken).
5. Bản đăng ký thứ tự thi đấu do HLV hoặc 1 VĐV trong đội được chỉ định nộp. Nếu HLV nộp thì phải có chức danh rõ ràng, nếu không có thể bị từ chối. Bản đăng ký phải bao gồm tên quốc gia hay câu lạc bộ, màu đai được phát cho đội trong trận đấu đó và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Phải bao gồm cả tên và số đeo của các VĐV cùng chữ ký do HLV hay người được chỉ định.
5. Nếu có sai sót trong khi lập bản đăng ký, một VĐV không đúng lượt lên thi đấu thì không cần biết kết quả trận đấu thế nào, trận đấu này sẽ bị coi là không hợp lệ và bị huỷ bỏ. Để tránh những sai sót như vậy, VĐV thắng của mỗi trận đấu phải đến bàn điều hành ký xác nhận chiến thắng trước khi rời thảm đấu.
4.1. Tổ trọng tài bao gồm 1 trọng tài chính (Shushin), 3 trọng tài phụ (Fukushin) và 1 trọng tài giám sát (Kansa).
4.2. Trọng tài chính và phụ của 1 trận đấu Kumite không được có quốc tịch trùng với quốc tịch của các VĐV đấu trong trận đấu đó.
4.3 Ngoài ra, để các trận đấu diễn ra 1 cách thuận lợi phải có thêm một số trọng tài thời gian (bấm giờ), người phát ngôn, người ghi điểm và giám sát ghi điểm đều được chỉ định.
Giải thích:
1. Khi bắt đầu trận đấu Kumite, TTC đứng ngoài mép của thảm đấu. Đứng bên trái TTC là TTP số 1 và 2, bên phải là trọng tài giám sát (TTGS) và TTP số 3.
2. Sau khi nghi thức cúi chào nhau của các VĐV và tổ trọng tài, TTC lùi một bước, các TTP và GSTT quay vào trong và cúi chào nhau sau đó tất cả về vị trí của mình.
3. Khi thay đổi toàn bộ tổ trọng tài, tổ trọng tài cũ về vị trí như ban đầu của trận đấu, cúi chào nhau, rồi cùng rời khỏi khu vực thi đấu.
4. Khi thay đổi TTP, TTP mới bước đến chỗ trọng tài cũ, cùng cúi chào và đổi vị trí.
Điều 5: Thời gian của trận đấu
5.1. Thời gian của trận đấu Kumite được quy định là 3 phút đối với kumite nam thanh niên (cả đồng đội và cá nhân) và 2 phút đối với trận đấu dành cho nữ, lứa tuổi trẻ và thiếu niên.
5.2. Việc thời gian của trận đấu bắt đầu khi TTC ra hiệu bắt đầu, và dừng lại khi TTC hô "YAME".
5.3. Trọng tài bấm giờ sẽ ra hiệu bằng tiếng cồng hay “hết giờ”. Tín hiệu “hết giờ” sẽ báo kết thúc trận đấu.
6.1. Điểm ghi được sẽ bao gồm như sau:
a. SANBON: 3 điểm
b. NIHON: 2 điểm
c. IPPON: 1 điểm
6.2. Điểm được tính khi một kỹ thuật được thực hiện theo những tiêu chuẩn sau vào vùng ăn điểm:
a. Đòn thế đẹp
b. Tinh thần thể thao
c. Mạnh (có lực)
d. Ý thức phòng thủ (Zanshin)
e. Đúng thời điểm
f. Cự ly chuẩn
6.3. SANBON được dành cho:
a. Các đòn đá Jodan
b. Quật hoặc quét ngã đối thủ nằm xuống sàn ngay lập tức bồi tiếp bằng một đòn kỹ thuật ăn điểm.
6.4. NIHON được dành cho:
a. Các đòn đá Chudan
b. Các đòn đấm vào lưng
c. Các kỹ thuật liên hoàn bằng đòn tay, mỗi đòn đều ghi được điểm.
d. Làm đối thủ mất thăng bằng và bồi tiếp một đòn ghi điểm.
6.5. IPPON được dành cho những kỹ thuật sau:
a. Chudan hoặc Jodan Tsuki
b. Uchi
6.6. Các đòn tấn công được giới hạn trong các vùng sau:
a. Đầu
b. Mặt
c. Cổ
d. Bụng
e. Ngực
f. Lưng
g. Lườn
6.7. Một kỹ thuật ăn điểm được thực hiện vào đúng lúc có hiệu lệnh dừng trận đấu thì được coi là có giá trị. Một kỹ thuật cho dù có hiệu quả mà được thực hiện sau khi có lệnh tạm dừng hoặc chấm dứt trận đấu sẽ không được tính điểm và người thực hiện có thể còn bị phạt
6.8. Không một kỹ thuật nào cho dù có chuẩn về mặt kỹ thuật sẽ không được tính điểm nếu như cả 2 đấu thủ ở ngoài thảm đấu. Tuy nhiên, nếu như một trong hai VĐV ra đòn chính xác mà vẫn còn ở trong thảm đấu và trước khi TTC hô "Yame" thì đòn đó sẽ được tính điểm.
6.9. Những đòn tính điểm hiệu quả được thực hiện đồng thời bởi cả 2 đấu thủ, thì không được tính điểm
Giải thích:
Để được tính điểm, một kỹ thuật thực hiện phải nằm trong vùng được ăn điểm như mục 6.6 ở trên. Đòn đánh phải được thực hiện đúng vào vùng quy định và phải đáp ứng 6 tiêu chuẩn tính điểm như mục 6.2 ở trên.
Thuật ngữ |
Tiêu chuẩn kỹ thuật |
San bon (3 điểm) được tính cho |
1. Các đòn đá Jodan. Jodan là chỉ đòn đá vào mặt, đầu và cổ. 2. Kỹ thuật ghi điểm theo luật được tính sau khi quật ngã hoặc làm đối phương ngã xuống sàn. |
|
|
Nihon (2 điểm) được tính cho |
1. Các đòn đá Chudan. Chudan chỉ đòn đá vào bụng, ngực, lưng và lườn. 2. Các đòn đấm vào lưng đối phương, bao gồm cả sau đầu và cổ. 3. Các đòn kỹ thuật liên hoàn cả đấm và tấn công (Tsuki và Uchi) mà mỗi đòn đều ghi được điểm. 4. Kỹ thuật ghi điểm bằng đòn đánh được phép của VĐV tạo ra làm đối phương mất thăng bằng thì được tính điểm |
|
|
Ippon (1 điểm) được tính cho: |
1. Đòn đấm (Tsuki) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm ngoại trừ vùng phía sau đầu và cổ. 2. Đòn tấn công (Uchi) vào 1 trong 7 vùng được tính điểm |
1. Vì lý do an toàn, các đòn quật mà đối thủ bị quật ngã không được giữ lại (không khống chế) hay đòn quật nguy hiểm, hay trọng tâm người bị quật cao hơn hông người quật đều bị cấm hoặc bị phạt. Ngoại trừ kỹ thuật quét chân trong Karate hợp lệ không đòi hỏi đối thủ phải kiềm chế trong khi thực hiện như Deashi- barai, Ko uchi gari, kani waza... Sau mỗi đòn quật được thực hiện, TTC sẽ cho phép VĐV được 2 hoặc 3 giây để thực hiện tiếp một kỹ thuật ăn điểm.
2. Nếu một VĐV bị trượt, ngã hay mất thăng bằng khi thực hiện các đòn đánh mà đấu thủ thực hiện ghi điểm thì sẽ được tính như VĐV ở tư thế thẳng đứng.
3. Một kỹ thuật được coi là "Đòn đẹp" nghĩa là thể hiện hiệu quả đặc biệt được chấp nhận theo quan niệm truyền thống của Karate.
4. Phong cách thể thao là một yếu tố của đòn thế đẹp và chỉ thái độ không ác ý với sự tập trung cao độ khi ra đòn ăn điểm.
5. "Đòn mạnh" nghĩa là đòn có lực và có tốc độ thể hiện ý chí muốn chiến thắng.
6. Ý thức phòng thủ (Zanshin) là một tiêu chuẩn thường bị bỏ qua khi điểm được ghi. Đó là lúc mà VĐV vẫn duy trì được trạng thái tập trung, quan sát và luôn ý thức sẵn sàng trước đòn phản công của đối thủ. VĐV không được quay mặt đi trong khi ra đòn và ngay cả sau khi ra đòn vẫn phải hướng mặt về phía đối thủ.
7. "Đúng thời điểm" nghĩa là một kỹ thuật tung ra đúng lúc để đạt hiệu quả cao nhất.
8. "Cự ly chuẩn" cũng có nghĩa tương tự như kỹ thuật tung ra ở khoảng cách chính xác để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, nếu tung một đòn kỹ thuật vào đối thủ đang có di chuyển nhanh thì hiệu quả của đòn đó sẽ giảm xuống.
9. Khoảng cách cũng liên quan đến mục tiêu của đòn đánh hoàn chỉnh hay đòn chạm hoặc gần chạm. Một đòn đấm hoặc đá vào vị trí nào đó ở mặt còn cách 2 - 5cm thì được gọi là khoảng cách chuẩn. Tuy nhiên, các đòn đấm Jodan tới mục tiêu ở khoảng cách hợp lý mà làm đối thủ không thể đỡ hoặc tránh được thì được coi là được điểm, miễn là có kỹ thuậ và đáp ứng được các tiêu chuẩn khác.
10. Một đòn đánh không có giá trị thì vẫn là không có giá trị cho dù nó được thực hiện ở đâu và như thế nào. Một đòn kỹ thuật được thực hiện không đúng tư thế hay thiếu lực sẽ khôngi được tính điểm.
11. Những đòn đánh dưới đai có thể tính điểm nếu chúng ở trên phần xương mu. Cổ là vùng ăn điểm và yết hầu cũng vậy. Tuy nhiên, không được phép chạm vào yết hầu, điểm có thể được tính cho đòn có khống chế và không chạm.
12. Một đòn đánh vào vùng xương bả vai có thể được ăn điểm. Vùng không được ăn điểm của vai chính là chỗ nối của xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn.
13. Tiếng chuông báo hết giờ sẽ chấm dứt mọi khả năng ghi điểm trong trận đấu đó, thậm chí TTC do sơ xuất không dừng ngay trận đấu. Nếu tiếng chuông báo hết giờ không reo thì việc phạt sẽ không được áp dụng. Tổ trọng tài có quyền tiến hành áp dụng phạt cho tới khi VĐV rời thảm đấu sau khi trận đấu kết thúc, còn sau thời gian đó thì phải do Hội đồng trọng tài quyết định.
14. Hiếm có trường hợp Aiuchi thực sự... Hai đòn đều có thể cùng lúc trúng mục tiêu nhưng hiểm khi đích thực cùng được ghi điểm. Vì vậy trong những trường hợp chỉ có một đòn là thực sự có giá trị ghi điểm thì TTC không được công bố là Aiuchi. Đó không phải là Aiuchi.
Điều 7: Tiêu chuẩn để quyết định
Kết quả của trận đấu được quyết định khi VĐV này dẫn cách biệt 8 điểm; hoặc hết giờ, khi VĐV có số điểm cao hơn; hay là theo quyết định (Hantei); hoặc VĐV do phải nhận Hansoku, Shikkaku, hay Kiken.
7.1. Khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau hoặc không có điểm, TTC sẽ thông báo tỉ số hoà (Hikiwake) và bắt đầu một ENCHO-SEN nếu có thể.
7.2. Trong các trận đấu cá nhân, nếu kết quả là hòa thì trận đấu sẽ có hiệp phụ (ENCHO-SEN) nhưng không quá 1 phút. ENCHO-SEN là một hiệp phụ, và mọi hình phạt cũng như cảnh cáo vẫn được áp dụng. VĐV nào giành được điểm trước được coi là người chiến thắng. Trong trường hợp không có VĐV nào ghi được điểm trong suốt hiệp ENCHO-SEN thì TTC và 3 TTP sẽ ra biểu quyết cuối cùng. Quyết định này sẽ chỉ ra một VĐV thắng cuộc và VĐV còn lại buộc phải tuân theo, và được thực hiện dựa trên cơ sở sau:
a) Thái độ, tinh thần thi đấu và thể lực của VĐV.
b) Ưu thế về chiến thuật và kỹ thuật.
c) VĐV nào làm chủ trận đấu.
7.3. Trong thi đấu đồng đội sẽ không có hiệp phụ (Encho-sen), kể cả ở các trận đấu hòa ngoại trừ trường hợp như trong điều 7.5 dưới đây.
7.4. Đội thắng cuộc là đội có nhiều trận thắng nhất. Có thể có hai đội có cùng số trận thắng bằng nhau thì đội có nhiều điểm hơn tính cả trận trận thắng và trận thua là đội chiến thắng.
7.5. Nếu cả hai đội có số trận thắng và số điểm bằng nhau thì một trận đấu quyết định sẽ được tiến hành. Trường hợp vẫn tiếp tục hòa, sẽ đấu thêm một hiệp phụ (ENCHO-SEN) không quá 1 phút. Trường hợp không có điểm ghi được thì sẽ được quyết định bằng biểu quyết của TTC và 3 TTP
7.6. Trong các trận thi đấu đồng đội, khi một đội có những trận thắng xuất sắc hay có điểm thắng xuất sắc thì đội đó sẽ được công nhận là đội chiến thắng và trận đấu sẽ được tuyên bố kết thúc và sẽ không có thêm trận đấu nào nữa.
Giải thích:
1. Khi quyết định kết quả trận đấu bằng việc biểu quyết (Hantei) vào cuối trận ENCHO-SEN không phân thắng bại, TTC sẽ rời khu vực thảm đấu hô "Hantei", rồi thổi hai hồi còi, các TTP sẽ bày tỏ quan điểm của mình bằng cờ hiệu và cùng lúc đó TTC đưa ra ý kiến bằng cách giưo tay về phía VĐV thi đấu tốt hơn. TTC thổi một tiếng còi ngắn, trở về vị trí ban đầu rồi công bố người thắng cuộc.
2. Ở những trường hợp kết thúc hòa, TTC sẽ giải quyết bằng biểu quyết. Khi trở về vị trí ban đầu, TTC sẽ đặt một tay ngang ngực và hướng tay về phía người mình lựa chọn, sau đó sẽ công bố người thắng cuộc chính thức.
Có 2 loại hành vi bị cấm: loại 1 và loại 2.
- Loại 1: (C1)
1. Các đòn đánh quá mạnh vào vùng ăn điểm và đòn đánh vào yết hầu.
2. Các đòn đánh vào tay hoặc chân, hạ bộ, khớp hoặc mu bàn chân.
3. Các đòn tấn công vào mặt bằng kỹ thuật mở bàn tay.
4. Các đòn quăng quật nguy hiểm hoặc bị cấm mà gây nên chấn thương.
- Loại 2: (C2)
1. Giả vờ hoặc cường điệu hóa chấn thương.
2. Ra ngoài thảm đấu nhiều lần (JOGAI).
3. Tự gây ra nguy hiểm cho mình trong khi đuổi theo ra đòn để chính mình bị chấn thương, không để ý để bảo vệ hữu hiệu (MUBOBI).
4. Pha đánh nhằm ngăn cản cơ hội ghi điểm của đối phương.
5. Các đòn ôm ghì, vật, đẩy hoặc tóm mà không có đòn đánh tiếp theo sau đó.
6. Các kỹ thuật, xét về bản chất không thể khống chế được để đảm bảo sự an toàn cho đối phương, những đòn tấn công gây nguy hiểm và không khống chế được.
7. Các đòn tấn công bằng đầu , đầu gối, hoặc cùi chỏ.
8. Nói hoặc chọc tức đối phương, không chịu chào đáp lễ trọng tài, những hành vi bất lịch sự, khiếm nhã đối với các quan chức trọng tài hoặc những vi phạm thuộc về võ phép.
Giải thích:
1. Thi đấu karate là một hình thức thi đấu thể thao, do đó có một vài kỹ thuật nguy hiểm phải được loại bỏ và tất cả cá đòn đánh nhất thiết phải khống chế. Các VĐV được tập luyện có thể chịu đựng được các đòn đánh khá mạnh vào những vùng có cơ bụng, còn thực tế những vùng như đầu, mặt, cổ, háng, khớp là những vùng rất dễ bị chấn thương. Vì vậy, bất cứ kỹ thuật nào thực hiện mà gây chấn thương cho đối phương đều bị phạt trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra.
Các VĐV phải thể hiện được các đòn đánh có khống chế và đẹp. Nếu không thể, nghĩa là những kỹ thuật sai thì họ sẽ bị nhắc nhở hoặc bị phạt.
- Đánh vào mặt - đối với lứa tuổi trưởng thành và tuổi thanh niên.
2. Đối với các VĐV ở lứa tuổi trưởng thành và tuổi thanh niên, đòn đánh không gây chấn thương, đánh nhẹ, đánh “chạm” có khống chế vào mặt, đầu và cổ thì được cho phép (nhưng không phải vào yết hầu). Nếu đòn đánh chạm mà TTC cho là quá mạnh, nhưng không đến mức làm mất khả năng chiến đấu của VĐV thì có thể bị nhắc nhở (CHUKOKU). Lần đánh thứ 2 trong cùng trường hợp như trên thì sẽ bị phạt KEIKOKU và IPPON (1 điểm) cho đối phương. Lần đánh thứ 3 mà đối phương bị thương sẽ bị phạt HANSOKU và NIHON (2 điểm). Thêm lần vi phạm nữa thì sẽ bị truất quyền thi đấu bằng hình phạt HANSOKU.
- Đánh chạm vào mặt - đối với lứa tuổi thiếu niên:
3. Đối với thiếu niên, các đòn đánh vào đầu, mặt, cổ phải tuyệt đối được khống chế, chỉ cần găng chạm mục tiêu là tổ trọng tài không tính điểm. Các đòn đá vào đầu, mặt, cổ thì được phép” chạm da” nhẹ. Trường hợp các đòn đánh chạm nặng hơn mức chạm “găng” thì tổ trọng tài sẽ nhắc nhở hoặc phạt. Bất cứ kỹ thuật nào vào đầu, mặt hay cổ mà gây chấn thương dù nhẹ cũng sẽ bị nhắc nhở hoặc phạt trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra.
4. TTC phải không rời mắt khi quan sát VĐV bị chấn thương. Chỉ một chút chậm chễ trong việc xét đoán thôi cũng đủ để chấn thương nhẹ như chảy máu mũi trở nên nặng hơn. Sự quan sát này sẽ phát hiện ra trường hợp VĐV cố tình làm cho chấn thương nặng hơn để đạt lợi thế chiến thuật. Ví dụ như đánh vào mũi đã bị chấn thương hoặc chà mạnh vào mặt.
5. Những chấn thương từ trước có thể để lại những hậu quả nặng hơn nhiều so với mức độ các đòn đánh chạm vừa xảy ra, vì vậy các trọng tài phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra các hình phạt thích đáng đối với những đòn đánh chạm tưởng như là mạnh. Ví dụ: chỉ mới bị đòn chạm nhẹ đã dẫn đến việc VĐV không thể thi đấu được do ảnh hưởng của chấn thương đã có ở trận đấu trước. Trước khi bắt đầu trận đấu, người quản lý sàn đấu phải kiểm tra phiếu sức khỏe và phải khẳng định rằng VĐV đủ sức khỏe để thi đấu. Còn TTC thì cũng phải được thông báo nếu như một VĐV đã vừa được chữa trị chấn thương.
6. VĐV giả vờ bị chấn thương trước đòn nhẹ để cố tình làm cho TTC phạt đối phương như việc lấy tay ôm mặt, đi loạng choạng hoặc ngã không cần thiết thì ngay lập tức chính VĐV đó sẽ bị nhắc nhở hoặc bị phạt.
7. Việc giả vờ bị chấn thương mà nó không có thực là một vi phạm luật nghiêm trọng. Hình phạt SHIKKAKU sẽ được đưa ra đối với VĐV giả vờ chấn thương khi như có hành động ngã quỵ xuống và lăn lộn trên sàn quá mức tưởng tượng mà không được chứng thực theo báo cáo của bác sĩ giải. Việc cường điệu hóa một chấn thương có thực thì ít nghiêm trọng hơn. Hình phạt nhắc nhở sẽ được áp dụng cho việc làm này.
8. Các VĐV nhận hình phạt SHIKKAKU do giả vờ chấn thương sẽ được đưa ra khỏi sàn đấu và chuyển đến người có thẩm quyền của Ủy ban Y tế của WKF giải quyết bằng cách cho tiến hành cuộc kiểm tra ngay sau đó. Ủy ban Y tế sẽ trình bản báo cáo trước khi kết thúc Giải để HĐTT xem xét. Các VĐV giả vờ chấn thương sẽ phải chịu hình phạt nặng nhất kể cả đình chỉ thi đấu vĩnh viễn.
9. Yết hầu là vùng rất dễ bị tổn thương nên dù bị đánh chạm nhẹ nhất cũng sẽ bị nhắc nhở hoặc phạt trừ khi do lỗi của chính VĐV bị chấn thương gây ra.
10. Các kỹ thuật quật được chia làm hai loại. Các đòn quét chân thông lệ của Karate như de ashi barai, ko uchi gari.. làm cho đối phương mất thăng bằng hoặc bị quật mà không bị tóm trước - và loại nữa là những đòn quật mà có kèm theo đối phương bị tóm hoặc giữ trong khi quật. Trọng tâm của đòn quật phải không được cao hơn hông và đối phương phải được giữ an toàn trong khi bị quật. Các đòn quật từ vai trở lên như Seio nage, kata garuma... tuyệt đối bị cấm, cũng như các đòn "hy sinh" như Tomoe nage, Sumi Gaeshi.... Nếu đối phương bị chấn thương do đòn quật, tổ trọng tài sẽ đưa ra quyết định có phạt hay không.
11. Các đòn đánh mở tay vào mặt bị cấm vì sẽ rất nguy hiểm đến mắt của VĐV.
12. JOGAI là tình huống khi chân của VĐV hoặc bất cứ phần nào của cơ thể chạm ra ngoài sàn đấu, ngoại trừ khi VĐV bị đối phương dùng sức đẩy hoặc bị quật ra ngoài sàn đấu.
13. Một VĐV ra đòn kỹ thuật ăn điểm và rời sàn đấu trước khi TTC hô “Yame” để quyết định số điểm thì không được áp dụng Jogai.
14. Nếu AKA thực hiện một đòn đánh ăn điểm và ngay sau đó bước ra ngoài thảm đấu, tiếng hô YAME phải xuất hiện ngay sau khi VĐV đó ghi điểm. Nếu AKA thực hiện đòn đánh không thành công thì tiếng hô YAME sẽ không xuất hiện và việc ra ngoài thảm đấu sẽ được tính. Nếu AO ra thảm ngay sau khi AKA tấn công ăn điểm thì trọng tài phải hô YAME ngay lập tức để cho điểm và việc AO ra thảm sẽ không được tính. Nếu AO đang bước ra thảm đúng lúc AKA ghi điểm (Aka vẫn còn ở trong thảm) thì sẽ tính điểm cho AKA và AO vẫn bị phạt Jogai.
15. VĐV lùi liên tục mà không có đòn phản công hiệu quả, thà để cho đối phương nắm cơ hội ghi điểm thì anh ta sẽ bị nhắc nhở hoặcbị phạt. Điều này thường xảy ra trong những giây cuối cùng của trận đấu. Nếu vi phạm này xảy ra trong thời gian 10 giây cuối hoặc hơn của trận đấu thì trọng tài sẽ nhắc nhở người vi phạm. Nếu như trước đó đã có 1 lần phạm lỗi Loại 2 trở lên thì các nấc hình phạt tiếp theo sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, nếu vi phạm xảy ra ở thời điểm ít hơn 10 giây còn lại của trận đấu thì trọng tài sẽ phạt người vi phạm lỗi Keikoku (nếu có hoặc không có lỗi Chokoku loại 2 trở lên) và tặng cho đối phương kia 1 điểm Ippon. Nếu có lỗi Keikoku loại C2 trở lên, TTC sẽ phạt người vi phạm bằng Háoku Chui và thưởng Nihon cho đấu thủ kia. Tuy nhiên, trọng tài phải khẳng định rằng VĐV không phải là biện pháp tự vệ, có chăng là vì đối phương tấn công một cách thô bạo và nguy hiểm, trong trường hợp này chính người tấn công sẽ bị nhắc nhở hoặc bị phạt.
16. Một ví dụ về MUBOBI là khi VĐV lao vào tấn công liên tục mà không chú ý đến sự an toàn của cá nhân. Một số VĐV thường tự mình lao theo những đòn tấn công với dài và không thể đỡ được đòn phản công của đối phương. Những đòn tấn công hở như vậy chính là lỗi Mubobi và không thể ghi điểm được. Động tác mang tính đóng kịch như một số đấu thủ thường quay lưng lại đối phương sau khi đấm hàm ý nhạo báng và như chứng tỏ rằng mình vừa ghi điểm. Lúc này họ quên phòng thủ và không hề để ý gì đến đối phương. Mục đích của họ là nhằm thu hút sự chú ý của trọng tài đối với cú ra đòn đó. Đây rõ ràng là lỗi Mubobi. Người vi phạm sẽ phải chịu đòn đánh mạnh hoặc chịu một chấn thương, và lỗi chính là do anh ta gây nên, trọng tài sẽ dùng hình phạt Loại 2 để nhắc nhở hay phạt anh ta, mà có thể không đưa ra một hình phạt dành cho VĐV kia.
17. Bất cứ hành vi thô lỗ, thiếu lịch sự nào của 1 thành viên trong đoàn thì VĐV của toàn dội hay của cả đoàn đều có thể sẽ bị truất quyền thi đấu ra khỏi giải.
Nhắc nhở:
(CHUKOKU): Được áp dụng cho những vi phạm nhỏ hoặc là lần đầu vi phạm.
KEIKOKU: Đây là hình phạt mà đối phương được cộng thêm điểm IPPON (1 điểm). KEIKOKU được áp dụng cho những lỗi vi phạm nhẹ mà đã bị nhắc nhở trước đó, hoặc những vi phạm chưa đến mức HANSOKU-CHUI.
HANSOKU-CHUI: Đây là hình phạt mà đối phương được cộng thêm điểm NIHON (2 điểm). HANSOKU-CHUI thường được áp dụng cho những lỗi mà đã bị phạt KEIKOKU trước đó. Mặc dù hình phạt này có thể được áp dụng ngay cho những vi phạm nghiêm trọng nhưng chưa đến mức phạt HANSOKU.
HANSOKU: Đây là hình phạt tiếp theo được áp dụng cho các lỗi vi phạm cực kỳ nghiêm trọng hoặc là đã bị phạt HANSOKU-CHUI trước đó. Hình phạt này dẫn đến việc truất quyền thi đấu của VĐV. Trong các trận thi đấu đồng đội, số diểm của VĐV bị chấn thương sẽ bắt đầu từ 8 điểm và điểm cho đối phương là 0 điểm.
SHIKKAKU: Đây là hình phạt nhằm truất quyền thi đấu của VĐV ra khỏi giải đấu, cuộc đấu hay trận đấu hiện tại. Để xác định giới hạn của SHIKKAKU cần có sự tham khảo và thống nhất ý kiến của tổ trọng tài. SHIKKAKU có thể được áp dụng khi VĐV không tuân theo hiệu lệnh của trọng tài, có hành động ác ý, hay những vi phạm gây ra làm hại đến uy tín và danh dự của Karate-do, hoặc khi có những hành động khác bị coi là phạm luật và đi ngược với tinh thần của giải. Trong các trận đấu đông đội, số điểm của VĐV bị chấn thương sẽ bắt đầu từ 8 điểm và điểm cho đối phương là 0 điểm.
Giải thích:
1.Các hình phạt loại 1 và loại 2 không được tính gộp.
2. Một hình phạt có thể được áp dụng trực tiếp cho lỗi phạm luật nhưng một khi vi phạm nhiều lần cùng lỗi đó thì phải bị phạt nặng hơn. Ví dụ: không thể nhắc nhở hoặc phạt cho lỗi đánh mạnh rồi lại chỉ nhắc nhở cho lần thứ 2 vẫn tiếp tục đánh mạnh.
3. Nhắc nhở (CHUKOKU) được đưa ra rõ ràng đã có vi phạm nhỏ về luật nhưng khả năng giành chiến thắng của VĐV không giảm (theo ý kiến của tổ trọng tài) do lỗi của đối phương.
4. KEIKOKU có thể được áp dụng ngay mà không cần phải qua lần nhắc nhở trước đó. KEIKOKU thường được áp dụng khi khả năng giành chiến thắng của VĐV bị giảm nghiêm trọng (theo ý kiến của tổ trọng tài) do lỗi của đối phương.
5. HANSOKU-CHUI có thể được áp dụng trực tiếp ngay hoặc tiếp theo sau lần nhắc nhở hoặc phạt KEIKOKU trước đó và nó được áp dụng khi khả năng giành chiến thắng của VĐV bị giảm nghiêm trọng (theo ý kiến củ tổ trọng tài) do lỗi của đối phương.
6. HANSOKU được áp dụng cho tất cả các lần phạt trước đó gộp lại và có thể được áp dụng ngay cho các vi phạm luật nghiêm trọng. Nó được áp dụng khi khả năng giành chiến thắng của VĐV bị giảm đến mức hầu như không còn (theo ý kiến của tổ trọng tài) do lỗi của đối phương.
7. Bất cứ VĐV nào nhận hình phạt HANSOKU vì gây ra chấn thương và theo ý kiến của tổ trọng tài và trọng tài trưởng sàn là hành động ác ý, gây nguy hiểm hoặc bị coi là không đáp ứng được yêu cầu cần thiết như khống chế đòn theo Luật thi đấu của WKF, sẽ được báo cáo lên HĐTT. HĐTT sẽ quyết định VĐV nào bị đình chỉ thi đấu trong giải này hoặc là các giải tiếp sau hay không.
8. SHIKKAKU có thể được áp dụng trực tiếp ngay mà không cần bất cứ loại hình phạt nào đã có trước đó. VĐV không cần phạm lỗi nhưng cũng bị phạt khi HLV hoặc các thành viên không thi đấu trong đoàn có thái độ cư xử làm hại tới uy tín, danh dự của Karate-do. Nếu trọng tài khẳng định rằng một VĐV hành động một cách ác ý thì không cần xét đến anh ta có gây nên chấn thương cho đối phương hay không về thể chất thì hình phạt chính xác là Shikkaku chứ không phải là Hansoku.
9. Phải thông báo công khai về hình phạt Shikkaku.
Điều 10: Chấn thương và tai nạn trong thi đấu
10.1. KIKEN hoặc xử thua là quyết định được đưa ra khi một VĐV hoặc các VĐV không có mặt khi được gọi tên, không thể tiếp tục thi đấu, bỏ cuộc hoặc bị dừng trận đấu theo hiệu lệnh của TTC. Lý do bỏ cuộc có thể là do chấn thương mà không thể đổ lỗi cho đối phương.
10.2. Nếu 2 VĐV gây chấn thương cho nhau hoặc là do ảnh hưởng của chấn thương xảy ra trước đó, mà theo bác sỹ của giải thông báo là không thể tiếp tục thi đấu, trận đấu sẽ được kết thúc bằng phần thắng thuộc về VĐV có số điểm nhiều hơn. Trong các trận đấu cá nhân, nếu số điểm bằng nhau thì biểu quyết (HANTEI) của tổ trọng tài sẽ quết định kết quả trận đấu.
10.3. Một VĐV bị chấn thương mà theo bác sĩ của giải thông báo là không đủ sức khỏe thi đấu thì sẽ không được thi đấu tiếp trong giải đấu đó.
10.4. Một VĐV chấn thương thắng 1 trận do đối phương bị truất quyền thì sẽ không được thi đấu tiếp nếu không được sự đồng ý của bác sĩ. Nếu VĐV đó bị chấn thương, anh ta tiếp tục thắng ở trận thứ 2 cũng do đối phương bị truất quyền thì ngay lập tức VĐV đó buộc phải rút lui khỏi thi đấu Kumite ở giải đó.
10.5. Khi VĐV bị chấn thương, ngay lập tức TTC dừng trận đấu và cho gọi bác sĩ. Bác sĩ chỉ có quyền chẩn đoán và chữa trị chấn thương.
10.6. VĐV bị chấn thương trong trận đấu, thời gian điều trị chấn thương được phép là 3 phút, nếu việc điều trị không xong trong thời gian cho phép, TTC sẽ quyết định cho VĐV đó tiếp tục thi đấu hay không (theo Điều 13.9d) hoặc là cho thêm thời gian để điều trị.
10.7. Bất cứ VĐV nào bị ngã, bị quật ngã hoặc bị đo ván không thể đứng thẳng dậy được trong vòng 10 giây, thì bị coi là không đủ sức để tiếp tục thi đấu và đương nhiên sẽ bị buộc phải rút lui khỏi tất cả nội dung Kumite của giải đó. Trong trường hợp VĐV đó bị ngã, bị quật ngã hoặc bị đo ván và không thể đứng thẳng lên được ngay lập tức, trọng tài sẽ thổi còi ra hiệu cho trọng tài bấm giờ bắt đầu đếm ngược trở lại 10 giây và cùng lúc đó gọi bác sĩ nếu thấy cần thiết. Trọng tài bấm giờ sẽ dừng đồng hồ khi TTC giơ tay lên cao.
Giải thích:
1. Khi bác sĩ thông báo VĐV không đủ sức khỏe để thi đấu thì phải viết ghi chú vào giấy sức khỏe VĐV. Khoảng thời gian không thể thi đấu được vì sức khỏe cũng phải ghi rõ để báo cho các tổ trọng tài khác.
2. Một VĐV có thể thắng cuộc do đối phương bị truất quyền thi đấu vì những lỗi vi phạm nhỏ loại 1gộp lại. Có thể người thắng cuộc qua khỏi chấn thương và cố gắng đấu tiếp được, nhưng thắng ở trận thứ 2 cũng tương tự như vậy thì buộc phải dẫn đến ngừng thi đấu cho dù VĐV đó vẫn có khả năng tiếp tục thi đấu được.
3. Trọng tài sẽ chỉ gọi bác sĩ khi có VĐV bị chấn thương cần được chữa trị.
4. Bác sĩ có trách nhiệm làm đúng những gì cần thiết theo đúng tính chất chuyên môn đối với chấn thương cụ thể của VĐV.
5. Khi áp dụng “Luật 10 giây”, thời gian sẽ do trọng tài bấm giờ được chỉ định cụ thể thực hiện. Phải có tín hiệu báo khi thời gian đã được 7 giây và hồi chuông kết thúc vào lúc 10 giây. Trọng tài bấm giờ bắt đầu tính giờ chỉ khi TTC ra hiệu cho VĐV đứng thẳng dậy và TTC giơ tay lên.
6. Tổ trọng tài sẽ quyết định người thắng cuộc dựa vào hình phạt HANSOKU, KIKEN hay SHIKKAKU tùy từng trường hợp.
7. Trong các trận thi đấu đồng đội, một thành viên của đội bị nhận KIKEN thì số điểm của họ nếu có sẽ trở về 0 và điểm của đối phương sẽ là 8 điểm.
11.1. Không ai có thể phản đối lại phán quyết của các thành viên của tổ trọng tài.
11.2. Nếu trọng tài có vi phạm Luật, thì chỉ có Chủ tịch Liên đoàn hay người đại diện chính thức của đội là người duy nhất được phép khiếu nại.
11.3. Đơn khiếu nại dưới dạng văn bản và phải trình ngay lập tức sau trận đấu nếu có phát sinh khiếu nại (Ngoại trừ duy nhất việc khiếu nại liên quan đến việc thực hiện sai chức năng hành chính. Trưởng sàn sẽ báo cáo ngay khi sai sót được phát hiện).
11.4. Đơn khiếu nại phải được trình lên đại diện của Hội đồng xét xử khiếu nại (HĐXXKN). HĐXXKN sẽ xem xét lại hoàn cảnh dẫn đến quyết định khiếu nại. Sau khi xem xét những tình huống có liên quan, họ sẽ lập báo cáo, và được giao quyền giải quyết vấn đề này.
11.5. Bất cứ khiếu nại nào liên quan đến việc áp dụng luật đều phải được tuân theo qui định của Ban chấp hành Liên đoàn Karate Thế giới (WKF). Đơn khiếu nại phải được trình lên bằng văn bản và do đại diện chính thức của đội hoặc của một hay nhiều VĐV ký tên vào.
11.6. Đơn khiếu nại phải được nộp cùng với tiền lệ phí theo qui định của BCH WKF gửi tới đại diện của HĐXXKN.
11.7. HĐXXKN gồm một đại diện của HĐTT, một của Ủy ban chuyên môn và một của Ủy ban Y tế.
Giải thích:
1. Đơn khiếu nại cần nêu rõ tên của các VĐV, tổ trọng tài điều hành và các chi tiết chính xác có liên quan đến việc khiếu nại. Sự việc khiếu nại được trình bày chung chung sẽ không được chấp thuận là khiếu nại hợp lệ. Chi tiết sự việc chứng minh cho giá trị lời khiếu nại phải được nêu ra cùng với đơn khiếu nại.
2. HĐXXKN sẽ xem xét việc khiếu nại và chứng cớ nêu trong đơn khiếu nại. Hội đồng có thể nghiên cứu cả băng video và đặt câu hỏi cho những người có liên quan, nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tra một cách khách quan giá trị của khiếu nại.
3. Nếu HĐXXKN cho rằng việc khiếu nại là có giá trị thì những biện pháp thích đáng sẽ được áp dụng nhằm tránh tái diễn ở các trận đấu tiếp theo. Số tiền lệ phí khiếu nại đã chi sẽ được hoàn trả lại.
4. Nếu HĐXXKN cho rằng khiếu nại là không có giá trị, nó sẽ bị bác bỏ và tiền lệ phí sẽ không được hoàn lại và nộp cho WKF.
5. Để các trận đấu diễn ra sau đó không bị trì hoãn, cho dù là có sự chuẩn bị một khiếu nại chính thức. Trách nhiệm của Giám sát là phải đảm bảo cho trận đấu diễn ra theo đúng Luật thi đấu.
6. Trong những trường hợp có sơ xuất về mặt hành chính ở trận đấu đang diễn ra, HLV có thể thông báo trực tiếp với Trưởng sàn. Cuối cùng, Trưởng sàn sẽ thông báo cho TTC.
Điều 12: Quyền hạnh và trách nhiệm
Hội đồng Trọng tài:
Quyền hạn và trách nhiệm của HĐTT như sau:
1. Bảo đảm công việc chuẩn bị chính xác cho mỗi giải thi đấu qua trao đổi với Ban tổ chức về việc bố trí khu vực thi đấu, cung cấp và triển khai mọi trang thiết bị và các phương tiện cần thiết khác, điều hành và giám sát trận đấu, đảm bảo an toàn...vv.
2. Chỉ định và phân công các Trưởng sàn (Trưởng ban trọng tài) vào các vị trí để thực thi nhiệm vụ theo như yêu cầu của Trưởng sàn.
3. Giám sát và phối hợp chuyên môn với các trọng tài.
4. Bổ nhiệm các trọng tài dự bị vào những vị trí cần thiết.
5. Thông qua phán quyết cuối cùng trong trường hợp có một kỹ thuật xảy sinh trong một trận đấu mà không qui định trong luật.
- Các trọng tài trưởng sàn
Quyền hạn và trách nhiệm của các trọng tài trưởng sàn như sau:
1. Tham gia, chỉ định và giám sát các TTC và TTP trong các trận đấu ở khu vực mà họ quản lý .
2. Quan sát việc điều hành trận đấu của các TTC, TTP ở khu vực của họ, và đảm bảo rằng các trọng tài được phân công là có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Ra lệnh cho TTC dừng trận đấu khi Trọng tài giám sát ra hiệu có vi phạm luật.
4. Chuẩn bị báo cáo hằng ngày bằng văn bản gửi HĐTT về việc điều hành của từng trọng tài có sự giám sát, kèm theo ý kiến nhận xét nếu cần.
- Các trọng tài chính:
Quyền hạn của các TTC như sau:
1. TTC (“SHUSHIN”) có quyền điều khiển trận đấu gồm việc công bố bắt đầu, tạm ngừng và kết thúc trận đấu.
2. Cho điểm.
3. Giải thích cho Trọng tài trưởng sàn, HĐTT hay HĐXX về cơ sở của việc phán quyết nếu cần thiết.
4. Áp dụng các hình phạt và nhắc nhở trước, trong hoặc sau trận đấu.
5. Tiếp nhận và thực hiện phán quyết trên cơ sở ý kiến của các TTP.
6. Công bố hiệp phụ.
7. Điều hành việc biểu quyết của trọng tài (HANTEI) và thông báo kết quả.
8. Công bố người chiến thắng.
9. Thẩm quyền của TTC không chỉ giới hạn trong phạm vị sàn đấu mà ngay cả ngoài phạm vi của thảm.
10. TTC có thể đưa ra mọi hiệu lệnh và mọi khẩu lệnh.
- Các trọng tài phụ:
Quyền hạn của các TTP (FUKUSHIN) như sau:
1. Hỗ trợ cho TTC bằng cờ lệnh.
2. Thực hiện quyền biểu quyết khi phải phán quyết.
Các TTP phải thận trọng quan sát các hành động của VĐV và ra hiệu cho TTC trong các trường hợp sau:
a. Khi quan sát có điểm được tính.
b. Khi một VĐV có các hành vi hoặc các đòn đánh bị cấm.
c. Khi VĐV bị chấn thương hoặc bị đuối sức.
d. Khi cả 2 hoặc 1 trong 2 VĐV di chuyển ra ngoài khu vực thi đấu (JOGAI).
e. Trong những trường hợp khác, khi nhận thấy cần phải ra hiệu để TTC để ý tới.
- Các trọng tài giám sát :
Trọng tài giám sát (KANSA) sẽ hỗ trợ cho Trọng tài trưởng sàn bằng việc quan sát trận đấu đang diễn ra. Nếu quyết định của TTC hoặc TTP không phù hợp với Luật thi đấu, Trọng tài giám sát ngay lập tức sẽ giơ cờ đỏ hay ra hiệu lệnh thổi còi. Trọng tài trưởng sàn sẽ yêu cầu TTC dừng trận đấu và sửa chữa sai sót. Biên bản kết quả của trận đấu phải được ký duyệt bởi Trọng tài giám sát.
- Các trọng tài giám sát điểm:
Trọng tài giám sát điểm sẽ ghi lại điểm của TTC cho và cùng lúc quan sát các công việc của trọng tài bấm giờ và trọng tài điểm.
Giải thích:
1. Khi cả 3 TTP cùng ra hiệu như nhau hoặc cùng cho điểm 1 VĐV, TTC sẽ dừng trận đấu và lấy quyết định theo đa số. Nếu TTC không dừng trận đấu thì Trọng tài giám sát sẽ giơ cờ đỏ hay ra hiệu và thổi còi.
2. Khi cả 2 TTP cùng ra ký hiệu như nhau hoặc cho điểm 1 VĐV, TTC sẽ cân nhắc ý kiến của họ nhưng có thể không dừng trận đấu nếu TTC cho rằng TTP đã nhầm.
3. Tuy nhiên, khi trận đấu được dừng lại, phải tuân theo phán quyết đa số. TTC có thể thuyết phục các TTP cân nhắc lại nhưng đưa ra phán quyết ngược lại với 2 TTP trừ khi TTC có được sự ủng hộ tích cực của Trọng tài thứ 3.
4. Khi TTC thấy đòn đánh có điểm sẽ hô “YAME” và dừng trận đấu bằng việc ra hiệu theo quy định. Sau đó TTC sẽ thông báo phán quyết của mình bằng việc giơ tay và hướng lòng bàn tay về phía VĐV được điểm.
5. Trong trường hợp có 2 quyết định, TTC sẽ ra ký hiệu tại sao điểm của VĐV này không được tính mà tính điểm VĐV kia.
6. TTC có thể yêu cầu các TTP cân nhắc khi tin rằng họ có nhầm lẫn, hay đó là đòn đánh vi phạm luật.
7. Khi cả 3 TTP đưa ra những ý kiến khác nhau, TTC có thể ra quyết định mà có cùng ý kiến ủng hộ của một trong các TTP.
8. Khi HANTEI, ý kiến biểu quyết của TTC và mỗi TTP là có giá trị ngang nhau. Trường hợp có một hiệp phụ ENCHO- SEN có kết quả hòa thì TTC sẽ có quyền quyết định.
9. Các TTP chỉ được phép cho điểm khi thực sự họ nhìn thấy. Nếu họ không chắc chắn một kỹ thuật có thực sự tới vùng ăn điểm hay không, họ phải ra hiệu chứng tỏ không thấy (MIENAI).
10. Vai trò của Trọng tài giám sát là phải đảm bảo cho trận đấu diễn ra đúng theo Luật thi đấu. Trọng tài giám sát không được biểu quyết cũng như có quyền gì trong việc phán quyết, như việc tính điểm nếu có JOGAI. Vai trò của Trọng tài giám sát là theo dõi sự diễn biến trận đấu.
11. Trong trường hợp TTC không nghe thấy chuông báo hết giờ, Trọng tài giám sát điểm sẽ thổi còi.
10. Khi cần giải thích những cơ sở của một phán quyết sau mỗi trận đấu, tổ trọng tài có thể nói với Trưởng sàn, HĐTT hoặc HĐXX. Còn lại không cần thiết giải thích cho bất cứ ai.
Điều 13: Bắt đầu, tạm ngừng và kết thúc trận đấu
13.1. Các thuật ngữ và động tác được TTC và các TTP sử dụng trong khi điều hành trận đấu sẽ được qui định trong Phụ lục 1 và 2.
13.2. TTC và các TTP đứng vào vị trí qui định và tiếp theo các VĐV cúi chào nhau, TTC sẽ hô "SHOBU HAJIME", trận đấu được bắt đầu.
13.3. TTC sẽ dừng trận đấu bằng việc hô "YAME". Nếu cần, TTC sẽ ra lệnh cho các VĐV đứng vào vị trí như ban đầu (MOTO NO ICHI).
13.4. TTC trở về vị trí ban đầu và các TTP sẽ đưa ra ý kiến của mình bằng các ký hiệu. Trường hợp điểm được tính, TTC sẽ phải chỉ ra VĐV AKA hay AO cùng với vùng tấn công (Chudan hoặc Jodan), kỹ thuật ăn điểm (Tsuki, Uchi hay Geri) rồi công bố điểm được tính cùng với hiệu lệnh tương ứng. TTC sẽ tiếp tục trận đấu bằng lệnh "TSUZUKETE HAJIME".
13.5. Trong trận đấu khi một VĐV dẫn trước 8 điểm, TTC sẽ hô "YAME" và lệnh cho các VĐV trở về vị trí ban đầu. Người thắng cuộc được tuyên bố và TTC sẽ giơ tay lên về phía VĐV thắng cuộc và hô "AO (AKA) NO KACHI”. Trận đấu kết thúc ở đây.
13.6. Khi trận đấu hết giờ, VĐV có số điểm cao hơn sẽ được tuyên bố là người thắng cuộc, TTC sẽ giơ tay bên có người thắng cuộc và hô "AO" (AKA) NO KACHI. Trận đấu kết thúc ở đây.
13.7. Khi trận đâu hết giờ và điểm số bằng nhau, hoặc không có điểm được ghi, TTC sẽ hô "YAME" và trở về vị trí. TTC sẽ thông báo một hiệp phụ (HIKIWAKE) và bắt đầu ENCHO – SEN nếu có thể
13.8. Ở HANTEL, TTC và các TTP đều bình đẳng khi đưa ra biểu quyết. Trong trường hợp biểu quyết hoà vào cuối hiệp ENCHOSEN, TTC sẽ có lá phiếu quyết định, sử dựng để chấm dứt tỉ số hòa thêm nữa.
13.9. Khi gặp những tình huống sau, TTC sẽ hô "YAME" và tạm dừng trận đấu:
a Khi cả 2 VĐV hoặc 1 trong 2 VĐV ở ngoài thảm đấu.
b. Khi trọng tài chính ra lệnh cho VĐV chỉnh trang võ phục hoặc trang bị bảo vệ.
c. Khi một VĐV vi phạm luật.
d. Khi TTC xét thấy có 1 hoặc cả 2 VĐV không thể tiếp tục trận đấu do chấn thương,
bệnh hay nguyên do khác. Căn cứ vào ý kiến bác sĩ giải, TTC sẽ quyết định trận đấu có tiếp tục nữa hay không.
e. Khi 1 VĐV túm đối phương mà không thực hiện đòn đánh ngay lập tức hoặc đòn quật trong vòng 2 - 3 giây.
f. Khi 1 hoặc cả 2 VĐV ngã hay bị quật ngã mà không có đòn đánh nào được thực hiện trong vòng 2 - 3 giây.
g. Khi cả 2 VĐV mắc chân vào nhau rồi bị ngã hoặc cố quật rồi bắt đầu vật nhau.
h. Khi quan sát thấy có điểm ghi.
i. Khi 3 TTP đưa ra cùng một tín hiệu, hay cùng cho điểm 1 VĐV.
J. Khi Trưởng sàn yêu cầu.
Giải thích:
1. Khi bắt đầu một trận đấu, trước tiên TTC gọi các VĐV vào vị trí qui định vị trí ban đầu. Nếu VĐV bước vào thảm quá vội vã sẽ được nhắc nhở đi chậm lại. Các VĐV phải cúi đầu chào nhau cho đúng, một cái gật đầu vội vã sẽ là thiếu lễ độ và không đúng yêu cầu. TTC có thể ra lệnh chào nhau nếu không VĐV nào tự động bằng cách ra hiệu bằng tay như trong Phụ lục 2 của luật.
2. Khi bắt đầu lại trận đấu, TTC phải để ý xem 2 VĐV có đứng đúng vị trí qui định và chuẩn bị thi đấu không. Các VĐV cứ nhún nhảy hoặc không đứng yên được phải được nhắc nhở trước khi trận đấu có thể diễn ra. TTC phải cho tiếp tục trận đấu ngay không chậm trễ.
Chỉ có Ủy ban Thể dục thể thao, cùng với sự chấp thuận của Ban chấp hành WKF mới có quyền sửa đổi các Điều luật thi đấu.
15.1. Thảm thi đấu phải bằng phẳng và không có chướng ngại.
15.2. Thảm thi đấu phải đủ diện tích để trình diễn bài KATA mà không bị gián đoạn.
Giải thích:
Để thích hợp cho việc trình diễn bài KATA yêu cầu thảm phải nhẵn và chắc chắn. Thường là được dùng chung với thảm thi đấu Kumite.
Điều 16: Trang phục chính thức
16.1. Các VĐV phải mặc đồng phục như đã qui định ở Điều 2 của Luật thi đấu Kumite.
16.2. Bất kỳ VĐV nào không tuân theo qui định này đều có thể bị truất quyền.
Giải thích:
1. Bộ võ phục Karate không được tung ra trong khi trình diễn Kata.
2. Các VĐV mặc võ phục không đúng qui định sẽ cho phép một phút chỉnh trang lại.
17.1. Thi đấu kata gồm hai nội dung: đồng đội và cá nhân. Thi đấu đồng đội là thi đấu giữa các đội 3 người. Mỗi đội được phép gồm toàn nam hoặc toàn nữ. Thi đấu Kata cá nhân là thi đấu giữa các cá nhân dành cho nam riêng và dành cho nữ riêng.
17.2. Thi đấu theo thể thức đấu loại.
17.3. Các VĐV sẽ phải trình diễn các bài Kata bắt buộc (“SHITEI”) và các bài Kata tự chọn (“TOKUI”) khi chấp nhận trong hệ thống Goju, Shito, Shoto và Wado. Danh mục các bào Kata bắt buộc được ghi trong phụ lục 6 bài Kata tự chọn trong phụ lục 7.
17.4. Khi biểu diễn Shitei Kata không được phép biến tấu.
17.5. Khi biểu diễn bài TOKUI Kata, các VĐV có thể lựa chọn từ Phụ lục 7. Sẽ chấp nhận sự biến tấu kỹ thuật theo hệ phái mà VĐV được huấn luyện.
17.6. Ban thư ký sẽ thông báo tên bài Kata được chọn trong mỗi vòng đấu.
17.7. Các VĐV phải trình diễn các bài Kata khác nhau trong mỗi vòng đấu. Bài nào đã diễn rồi thì không được lặp lại.
17.8. Các VĐV ở vòng loại có thể trình diễn bài Kata SHITEI hay TOKUI nêu trong mục 17.7 ở trên.
17.8. Ở các trận chung kết của thi đấu Kata đồng đội, hai đội vào chung kết sẽ biểu diễn bài Kata tự chọn trong danh mục Tokui ở Phụ lục 7 như thường lệ. Sau đó sẽ phải trình diễn phần phân thế và ý nghĩa của bài Kata đó (BUNKAI). Thời gian cho phép trình diễn BUNKAI là 5 phút. Trọng tài bấm giờ sẽ bắt đầu đếm lùi đồng hồ khi các thành viên trong đội biểu diễn và dừng đồng hộ ở cuối sau bài BUNKAI. Đội nào vượt quá 5 phút sẽ bị loại. Không cho phép sử dụng các vũ khí truyền thống.
Giải thích:
Số và loại bài Kata quy định sẽ phụ thuộc và số VĐV thi đấu cá nhân hay số đội tham gia theo bảng dưới đây, điểm được tính theo VĐV hoặc đội thi đấu.
Số VĐV hoặc Đội |
Bài Kata quy định |
Tokui |
Shitei |
128 – 65 |
7 |
5 |
2 |
64 – 33 |
6 |
4 |
2 |
32 – 17 |
5 |
3 |
2 |
16 – 9 |
4 |
3 |
1 |
8 – 5 |
3 |
3 |
0 |
4 |
2 |
2 |
0 |
18.1. Tổ trọng tài gồm 3 hoặc 5 người cho mỗi trận đấu sẽ do HĐTT hay Trọng tài trưởng sàn chỉ định.
18.2. Các Trọng tài của trận đấu Kata phải có quốc tịch khác với quốc tịch của các VĐV đấu trận đó.
18.3 Ngoài ra còn chỉ dịnh người bấm giờ, người ghi điểm và phát thanh viên.
Giải thích:
1. Tổ trưởng tổ trọng tài (TTTTT) Kata sẽ ngồi ở bên ngoài thảm đấu, đối diện với VĐV. Hai trọng tài còn lại sẽ ngồi bên trái và phải, cách 2m tính từ tâm thảm, và nằm về phía ra vào của VĐV.
2. Năm trọng tài có thể được sử dụng khi có mặt đầy đủ để đảm bảo tính trung lập về quốc tịch và hệ phái Karatedo. Nếu áp dựng 5 trọng tài thì TTTTT sẽ ngồi ở vị trí trung tâm đối mặt với các VĐV và 4 trọng tài còn lại ngồi ở 4 góc của thảm đấu.
3. Mỗi trọng tài có mộtị cờ đỏ và một cờ xanh hoặc nếu sử dụng bảng điện tử thì phải đặt ở vị trí về hai phía ra vào của VĐV.
Điều 19: Tiêu chuẩn để quyết định
19.1. Bài Kata phải được VĐV trình diễn hết khả năng và toát lên ý nghĩa sâu xa theo ý niệm truyền thống mà nó chứa đựng. Để đánh giá sự trình diễn của một VĐV hay của một đội, trọng tài sẽ dựa vào các tiêu chuẩn sau:
a. Sự thể hiện chân thực ý nghĩa của bài Kata.
b. Hiểu được các kỹ thuật được dùng như thế nào (BUNKAI).
c. Đúng lúc, nhịp điệu, tốc độ, thăng bằng và độ tập trung lực (KIME).
d. Sử dụng hơi thở đúng, hợp lý để hỗ trợ cho KIME.
e. Nhãn pháp chuẩn (CHANKUGAN) và sự tập trung cao.
f. Tấn chuẩn (DACHI) bởi trọng tâm và chân di chuyển sát mặt sàn.
g. Thể hiện đan điền (HARA) hợp lý, không nhô lên nhô xuống khi di chuyển.
h. Thể hiện kỹ thuật chuẩn (KIHON) đặc trưng cho hệ phái.
i. Việc trình diễn còn được đánh giá với cách nhìn liên quan với một số điểm khác như độ khó trong thể hiện bài Kata.
J. Sự đồng đều trong trình diễn Kata đồng đội không nhờ vào các ám hiệu trợ giúp.
19.2. VĐV nào cải tiến bài Shitei Kata sẽ bị loại.
19.3. VĐV nào dừng nghỉ giữa chừng lúc đang trình diễn bài Shitei hay Tokui Kata, hoặc VĐV nào trình diễn bài Kata không như thông báo cũng như đăng ký với bàn thư ký đều bị truất quyền thi đấu.
19.4. VĐV nào trình diễn bài Kata không phù hợp hay lập lại bài Kata sẽ bị loại.
Giải thích:
1. Kata không phải là một điệu múa hay việc thể hiện mang tính sân khấu, nó được gắn liền với các giá trị và nguyên tắc mang tính truyền thống. Nó phải thể hiện được sự thật về tính chiến đấu cũng như sự tập trung cao độ, sức mạnh và khả năng đích thực của đòn. Nó phải được thể hiện mạnh mẽ, có lực và tốc độ cũng như phong thái, nhịp điệu và sự thăng bằng.
2. Trong Kata đồng đội, cả 3 thành viên của đội phải bắt đầu bài Kata bằng việc quay mặt về cùng một hướng là hướng về phía tổ trưởng tổ trọng tài.
3. Các thành viên của đội phải thể hiện hết khả năng ở tất cả các khía cạnh của bài Kata cũng như phải đều.
4. Ra ám hiệu để bắt đầu và kết thúc việc trình diễn, dậm chân, vỗ vào ngực, tay, võ phục, thở ra không hợp lý đều được xem là việc trợ giúp, điều đó sẽ được các trọng tài lưu ý khi đưa ra quyết định.
5. Trách nhiệm của HLV hay của VĐV là bảo đảm cho bài Kata đúng như đã đăng ký với bàn thư ký.
Điều 20: Diễn biến các trận đấu
20.1. Lúc bắt đầu mỗi trận đấu và khi nghe trả lời tên của mình, 2 VĐV, một thắt đai đỏ (AKA) và một thắt đai xanh (AO), sẽ xếp hàng ở bên ngoài vạch thảm đấu, đối diện với TTTTT. Tiếp đó cúi chào tổ trọng tài, AO sẽ bước lùi ra ngoài thảm đấu. AKA sau khi tiến vào vị trí ban đầu, thông báo tên của bài Kata sẽ trình diễn, và bắt đầu thi đấu. Sau khi kết thúc bài Kata, AKA sẽ rời thảm đấu và đợi phần thi đấu của AO. Sau khi AO hoàn thành bài Kata, cả hai VĐV trở về khu vực bên ngoài thảm đấu và đợi quyết định của tổ trọng tài.
20.2. Nếu như bài Kata được thực hiện không tuân theo luật hoặc có chỗ bất thường thì TTTTT có thể gọi các trọng tài khác để hội ý.
20.3. Nếu VĐV bị truất quyền thì TTTTT sẽ giơ chéo cờ (như ký hiệu TORIMASEN trong thi đấu Kumite).
20.4. Sau khi thi đấu xong cả hai bài Kata, các VĐV đứng sát cạnh nhau bên ngoài thảm. Tổ trưởng tổ trọng tài sẽ hô (HANTEI) để quyết định và thổi 2 tiếng còi, liền đó các trọng tài sẽ ra biểu quyết.
20.5. Quyết định sẽ dành cho AKA hay AO.
Không được phép hòa. VĐV giành được đa số phiếu sẽ được phát thanh viên công bố là người thắng cuộc.
20.7. Các VĐV sẽ cúi chào nhau, sau đó chào tổ trọng tài và rời khỏi thảm đấu.
Giải thích:
Điểm bắt đầu trình diễn bài Kata là nằm trong phạm vi của thi đấu.
Nếu TTTTT sử dụng cờ để quyết định (HANTEI) và thổi hai tiếng còi, các trọng tài sẽ cùng giơ cờ lên. Sau khi có đủ thời gian để biểu quyết, cờ sẽ được hạ xuống sau khi có một hồi còi ngắn.
VĐV nào quay mặt sai khi hô hay lùi (Kiken) thì quyết định cuối cùng sẽ tự động được dành cho đối phương mà không cần phải trình diễn bài Kata đã đăng ký từ trước.
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TRONG KARATE
SHOHU HAJIME: |
Bắt đầu trận đấu hay lượt đấu. Sau khi hô, TTC sẽ lùi lại sau một bước. |
ATOSHI BARAKU: |
Còn một ít thời gian: TT bấm giờ ra hiệu bằng tiếng cồng còn 30 giây trước khi thực hiện kết thúc trận đấu và TTC sẽ hô "Stoshi Baraku". |
YAME: |
Dừng lại: Tạm dừng hay kết thúc trận đấu. Khi hô TTC sẽ đánh thẳng tay theo hướng từ trên về trước. |
MOTO NO ICHI: |
Vị trí ban đầu: Cả 2 VĐV và TTC trở về vị trí bắt đầu. |
TSUZUKETE: |
Tiếp tục thi đấu: Lệnh nhắc nhở tiếp tục đấu khi trận đấu đang diễn ra (chưa có lệnh tạm dừng). |
TSUZUKETE HAJIME: |
Tiếp tục thi đấu - bắt đầu: TTC đứng tấn trước. Khi hô "Tsuzukete" thì duỗi thẳng tay, lòng bàn tay mở hướng về phía 2 VĐV. Khi hô "Hajime" thì quay lòng bàn tay vào trong và đưa nhanh lại gần nhau, cùng lúc đó lùi về sau. |
SHUGO: |
Gọi trọng tài phụ: TTC gọi TTP khi trận đấu kết thúc hoặc để hội ý về hình phạt Shikkaku. |
HANTEI: |
Biểu quyết: TTC yêu cầu biểu quyết vào cuối một Encho -sen không phân thắng bại, các TTP đưa ra biểu quyết của mình bằng cờ hiệu và TTC đưa ra biểu quyết của mình cùng lúc đó bằng cách giơ tay lên. |
HIKIWAKE: |
Hòa: Trường hợp có trận đấu hòa, TTC bắt chéo tay trước ngực rồi phất hai tay sang hai bên và lòng bàn tay xoay hướng ra phía trước. |
TORIMASEN: |
Không chấp nhận kỹ thuật ăn điểm: TTC bắt chéo tay, cắt nhau lòng bàn tay úp xuống. |
ENCHO-SEN: |
Hiệp phụ của trận đấu: TTC bắt đầu lại trận đấu bằng lệnh "Shobu hajime". |
AIUCHI: |
Các kỹ thuật ăn điểm cùng lúc: sẽ không tính điểm cho cả hai VĐV, TTC đưa hai nắm đấm đối nhau ở trước ngực. |
AKA (AO) NOKACHI: |
VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) thắng cuộc: TTC giơ thẳng tay chếch lên trên về phía bên người thắng cuộc. |
AKA (AO) SANBON: |
VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi được 3 điểm: TTC giơ tay chếch lên trên 45° về bên người ghi điểm. |
AKA (AO) NIHON: |
VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi được 2 điểm: TTC giơ ngang tay bằng tầm vai về phía bên người ghi điểm. |
AKA (AO) IPPON: |
VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi 1 điểm: TTC giơ tay chếch xuống dưới 45° về phía bên người ghi điểm. |
CHUKOKU: |
Nhắc nhở lần đầu trong khung hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2: Đối với vi phạm Loại1, TTC xoay về bên người phạm lỗi và bắt chéo hai tay trước ngực. Với vi phạm Loại 2, TTC dùng ngón tay trỏ chỉ vào mặt người phạm lỗi. |
KEIKOKU: |
Cảnh cáo và phạtIppon: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ chếch xuống dưới 45° thắng về phía người phạm lỗi và cho VĐV kia Ippon (1 điểm). |
HANSOKU CHUI: |
Cảnh cáo và phạt Nihon: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ ngang thẳng về phía người phạm lỗi và cho VĐV kia Nihon (2 điểm). |
HANSOKU: |
Truất quyền thi đấu: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ chếch lên 45° thẳng về phía người phạm lỗi và tuyên bố người kia thắng cuộc. |
JOGAI: |
Ra ngoài thảm đấu: TTC chỉ ngón tay chỏ ra vạch người phạm lỗi để báo cho các TTP thấy rằng VĐV này đã ra ngoài thảm đấu. |
SHIKKAKU: |
Truất quyền thi đấu "rời khỏi thảm": TTC chỉ tay chỏ chếch lên 45° về người phạm rồi chỉ ra ngoài và về phía sau rồi hô "AKA (AO) Shikkaku". Sau đó TTC công bố người kia thắng cuộc. |
KIKEN: |
Bỏ cuộc: TTC chỉ chếch hướng 45° về phía vạch ban đầu của VĐV. |
MUBOBI: |
Tự gây nguy hiểm: TTC chạm bàn tay vào mặt, đưa đi đưa lại để báo cho các TTP rằng VĐV đang tự gây nguy hiểm cho chính mình. |
HIỆU LỆNH VÀ CỜ LỆNH KHẨU LỆNH VÀ HIỆU LỆNH
OTAGAI-NI-REI |
Động tác của TTC nhắc 2 VĐV cúi chào nhau |
SHOBU HAJIME |
"Trận đấu bắt đầu" Sau khẩu lệng, TTC lùi về sau 1 bước. |
YAME |
“Dừng” Tạm dừng hay kết thúc trận đấu. TTC hô đồng thời đánh thẳng tay từ trên xuống - về trước. |
TSUZUKETE HAJIME |
“Tiếp tục đánh - bắt đầu” Khi hô "Tsuzukete" TTC đứng tấn trước, duỗi thẳng 2 tay hướng lòng bàn tay chếch về VĐV. Khi hô "Hajime" sẽ cùng với động tác 2 lòng bàn tay xoay vào trong và đưa nhanh chúng vào gần nhau rồi thu chân trước về sau. |
Ý KIẾN CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH |
Sau khi hô “Yame” và dừng hiệu lệnh quy định, TTC bày tỏ quan điểm của mình bằng việc đưa gập tay lại, hướng lòng bàn tay lên trên về bên VĐV được điểm |
IPPON (1 điểm) |
TTC duỗi thẳng tay chếch xuống dưới 45° về bên người được điểm. |
NIHON (2 điểm) |
TTC duỗi thẳng tay ngang vai về bên người được điểm |
SANBON (3 điểm) |
TTC duỗi thẳng tay chếch lên trên 45° về bên người được điểm |
HUỶ BỎ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH TRƯỚC ĐÓ |
TTC xoay về phía VĐV “AKA” hay AO, 2 tay bắt chéo trước ngực rồi đánh xuống dưới sang hai bên để huỷ bỏ lệnh vừa rồi |
NO KACHI |
Kết thúc trận đấu, TTC hô “AKA (hoặc AO) No Kachi” và duỗi thẳng tay chếch lên trên 45° về bên người thắng cuộc. |
KIKEN |
“Bỏ cuộc”. TTC chỉ ngón tay chỏ vào vị trí của VĐV bỏ cuộc và công bố thắng cuộc thuộc về người kia |
|
|
SHIKKAKU |
"Truất quyền, rời khỏi thảm đấu". TTC chỉ ngón tay chỏ chếch lên 45° về phía người phạm lỗi và hô AKA (AO)Shikkaku”. Sau đó TTC công bố thắng cuộc thuộc về người kia. |
HIKI AKE |
"Hòa" Khi kết thời gian và điểm số hoà hoặc không có điểm ghi được, TTC bắt chéo 2 tay trước ngực, sau đó đánh mở 2 lòng bàn tay xuống dưới sang bên |
HÌNH PHẠT LOẠI 1 |
TTC bắt chéo hai tay trước ngực (lòng bàn tay mở). |
HÌNH PHẠT LOẠI 2 |
TTC gập tay lại, chỉ vào mặt người phạm lỗi |
CHUKOKU |
TTC đưa ra lời cảnh cáo Loại 1 hoặc Loại 2. Không có hình phạt được dùng trong trường hợp này. |
KEIKOKU |
“Phạt Ippon” TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ chếch xuống 45° thẳng về phía người phạm lỗi và cho người kia Ippon (1 điểm). |
HANSOKU CHUI |
"Phạt điểm Nihon". TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ ngang thẳng về phía người phạm lỗi và cho người kia Nihon (2 điểm). |
HANSOKU |
“Truất quyền thi đấu" TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ chếch lên trên 45° thẳng về phía người phạm lỗi và công bố người kia thắng cuộc |
AUICHI |
"Đòn đánh cùng ghi điểm" Không có điểm được tính cho cả 2 VĐV. TTC để 2 nắm đấm đối nhau đặt trước ngực. |
TORIMASEN |
"Không công nhận đòn đánh ăn điểm". TTC bắt chéo 2 tay trước ngực rồi đưa lòng bàn tay xuống dưới - sang bên. Khi TTC ra hiệu cho các TTP theo hiệu lệnh để cân nhắc lại thì nghĩa là kỹ thuật đó thiếu 1 hay nhiều hơn 6 tiêu chuẩn ăn điểm |
PHÁN QUYẾT LẠI |
Sau khi chỉ ra nguyên nhân, TTC yêu cầu các TTP cân nhắc lại phán quyết của mình |
AKA (AO) |
“Ghi điêm trước”. TTC chỉ cho các TTP thấy rằng AKA ghi điểm trước bằng cách đâm bàn tay phải vào lòng bàn tay trái. Nếu là AO ghi điểm trước thì bàn tay trái chỉ vào lòng bàn tay phải |
ĐÒN ĐÁNH BỊ ĐỠ HOẶC KHÔNG CHÍNH XÁC |
TTC đặt một tay mở lên cánh tay kia để báo cho các TTP biết đòn đánh đó bị đỡ hay là đánh vào vùng không ăn điẻm. |
ĐÒN ĐÁNH TRƯỢT |
TTC đưa xoay cánh tay nắm đấm từ bên này sang bên kia trước bụng để báo cho các TTP biết đòn đánh đó trượt hay sượt qua vùng ăn điểm. |
ĐÒN ĐÁNH QUÁ MẠNH |
TTC báo cho các TTP biết rằng có một đòn đánh quá mạnh hay có lỗi vi phạm Loại 1 |
CHẤN THƯƠNG GIẢ VỜ HAY PHÓNG ĐẠI LÊN |
TTC đưa cả 2 tay lên ôm mặt để báo cho các TTP biết có 1 lỗi vi phạm Loại 2 |
JOGAI |
"Ra ngoài thảm đấu". TTC chỉ cho các TTP thấy việc ra thảm của VĐV bằng cách chỉ ngón tay chỏ vào đường biên thảm của VĐV vi phạm. |
MUBOBI |
“Tự gây nguy hiểm” TTC chạm nhẹ vào mặt rồi xoay mu bàn tay ra ngời, đưa ra đưa vào để báo cho các TTP biết rằng VĐV vừa tự gây nguy hiểm cho chính mình. |
ĐÁNH CHỐNG ĐỠ |
TTC làm động tác vẽ một vòng tròn, chỉ nhón trỏ xuống dưới để báo cho các TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2 |
GHÌ CHẶT, VẬT, ĐẨY HAY TÓM KHÔNG BẰNG 1 KỸ THUẬT |
TTC nắm chặt 2 tai lại để ngang vai hoặc làm động tác đẩy bằng 2 tay để báo cho các TTP biết có lỗi vi phạm Loại 2 |
ĐÒN TẤN CÔNG NGUY HIỂM VÀ KHỒNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC |
TTC đưa nắm tay qua đầu để báo cho các TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2 |
NHỮNG ĐÒN TẤN CÔNG BẰNG ĐẦU, ĐẦU GỐI HAY CÙI CHỎ |
TTC vỗ nhẹ vào trán, đầu, hay cùi chỏ với bàn tay mở để báo cho TTP biết có 1 lỗi vi phạm Loại 2 |
NÓI CHUYỆN HAY TRÊU TỨC ĐỐI PHƯƠNG VÀ HÀNH VI THÔ LỖ |
TTC đặt ngón chỏ lên mũi để báo cho TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2 |
SHUGO |
"Gọi TTP phụ". TTC gọi TTP để thoả thuận về hình phạt Shikkaku. |
HƯỚNG DẪN ĐIỀU HÀNH CHO CÁC TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ PHỤ
DANH MỤC CÁC BÀI KATA (QUI ĐỊNH BẮT BUỘC)
Goju
Seipai
Saifa
Shoto
Jion
Kanku Dai
Shito
Bassai Dai
Seienchin
Wado
Seishan
Chinto
DANH MỤC CÁC BÀI QUYỀN PHỔ BIẾN (TỰ CHỌN) CỦA WKF
GOJU-RUY KATAS |
WADO-RYU KATAS |
||
1. |
Sanchin |
1. |
Kushanku |
2. |
Saifa |
2. |
Naihanchi |
3. |
Seiyunchin |
3. |
Seishan |
4. |
Shisochin |
4. |
Chinto |
5. |
Sanseru |
5. |
Passai |
6. |
Seisan |
6. |
Niseishi |
7. |
Seipai |
7. |
Rohai |
8. |
Kururunfa |
8. |
Wanshu |
9. |
Suparimpei |
9. |
Jion |
10. |
Tensho |
10. |
Jitte |
|
|
11. |
Suparimpei |
SHOTOKAN KATAS
1. |
Basai-Dai |
12. |
Jion |
2. |
Basai-Sho |
13. |
Sochin |
3. |
Kanku-Dai |
14. |
Nijushiho Sho |
4. |
Kanku-Sho |
15. |
Goju Shiho-Dai |
5. |
Tekki - Shodan |
16. |
Goju Shiho-Sho |
6. |
Tekki - Nidan |
17. |
Chinte |
7. |
Tekki - Sandan |
18. |
Unsu |
8. |
Hangetsu |
19. |
Meikyo |
9. |
Jitte |
20. |
Wankan |
10. |
Empi |
21. |
Jiin |
|
|
|
|
SHITO-RYU KATAS
1. |
Jitte |
22. |
Naifanchin Shodan |
2. |
Jion |
23. |
Naifanchin Nidan |
3. |
Jiin |
24. |
Naifachin Sandan |
4. |
Matsukaze |
25. |
Aoyagi (Seiryu) |
5. |
Wanshu |
26. |
Jyuroku |
6. |
Rohai |
27. |
Nipaipo |
7. |
Basai-Dai |
28. |
Sanchin |
8. |
Basai-Sho |
29. |
Tensho |
9. |
Tomari Bassai |
30. |
Seipai |
10. |
Matsumura Bassai |
31. |
Sanseiru |
11. |
Kosokun Dai |
32. |
Saifa |
12. |
Kosokun Shi |
33. |
Shisochin |
13. |
Kosokun Shiho |
34. |
Kururunfa |
14. |
Chinto |
35. |
Suparimpei |
15. |
Chinte |
36. |
Hakucho |
16. |
Seienchin |
37. |
Pachu |
17. |
Sochin |
38. |
Heiku |
18. |
Niseishi |
39. |
Paiku |
19. |
Gojushiho |
40. |
Annan |
20. |
Unshu |
41. |
Annanko |
21. |
Seisan |
42. |
Papuren |
|
|
43. |
Chantanyara Kushanku |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây