Quyết định 110/2005/QĐ-UBND về Quy định tặng quà đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 110/2005/QĐ-UBND về Quy định tặng quà đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 110/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Vũ Thị Bích Việt |
Ngày ban hành: | 29/12/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 110/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Vũ Thị Bích Việt |
Ngày ban hành: | 29/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2005/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẶNG QUÀ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH GIA ĐÌNH LIỆT SỸ, NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29/6/2005;
Thực hiện Thông báo số 397-TB/TU ngày 12/7/2005 của Tỉnh uỷ Tuyên Quang về việc thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ tại cuộc họp ngày 10/7/2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 990/TTr-LĐTBXH ngày 28/12/2005 về việc đề nghị Ban hành Quy định tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TẶNG QUÀ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, GIA ĐÌNH LIỆT SỸ, NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 110/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về đối tượng tặng quà nhân dịp ngày "Thương binh, liệt sỹ" 27-7, Quốc khánh 2-9 và Tết Nguyên đán cổ truyền hàng năm; mức quà tặng; trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn trong quản lý và tổ chức thực hiện việc tặng quà đối với các đối tượng chính sách.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ "Tiền khởi nghĩa", thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng, người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày (gọi chung là đối tượng chính sách).
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thăm hỏi, tặng quà đối tượng chính sách bằng nhiều hình thức.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng tặng quà nhân ngày "Thương binh liệt sỹ" 27/7, gồm:
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên, thân nhân 2 liệt sỹ trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; thân nhân liệt sỹ già yếu, cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sỹ mồ côi cả cha lẫn mẹ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng.
Điều 4. Đối tượng tặng quà nhân ngày Quốc khánh 2-9, gồm:
1. Cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ "Tiền khởi nghĩa" đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Người có công giúp đỡ cách mạng trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng.
2. Người có công giúp đỡ cách mạng trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Điều 5. Đối tượng tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán cổ truyền, gồm:
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ "Tiền khởi nghĩa", thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên, thân nhân 2 liệt sỹ trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; thân nhân liệt sỹ già yếu cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sỹ mồ côi cả cha lẫn mẹ, người có công giúp đỡ cách mạng trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng.
Điều 6. Mức quà tặng:
1. Mức quà tặng đối với các đối tượng nêu tại Khoản 1 của các Điều 3, 4, 5 là: 120.000 đồng/xuất/lần.
2. Mức quà tặng đối với các đối tượng nêu tại Khoản 2 của các Điều 3, 4, 5 là: 80.000 đồng/xuất/lần.
Điều 7. Quà tặng thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại các Trung tâm điều dưỡng thương binh nặng nhân ngày "Thương binh liệt sỹ" 27-7 và Tết Nguyên đán:
1. Quà tặng cho tập thể cán bộ công nhân viên chức phục vụ tại các Trung tâm Điều dưỡng thương binh nặng là 1.000.000 đồng/ đơn vị/ lần.
2. Quà tặng đối với các thương binh, bệnh binh của tỉnh đang điều dưỡng tập trung tại các Trung tâm điều dưỡng thương binh nặng là: 200.000 đồng/xuất/lần.
Điều 8. Đối tượng đủ điều kiện hưởng cả hai mức quà khác nhau thì chỉ được tặng một mức quà có giá trị cao nhất hoặc thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng hai mức quà có giá trị bằng nhau thì chỉ được tặng một mức quà.
Hàng năm lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ đi thăm và tặng quà một số gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh (có quy định riêng).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao trách nhiệm:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí tặng quà đối với các đối tượng chính sách trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức việc trao tặng quà đảm bảo kịp thời, chu đáo và đúng quy định của tỉnh.
Có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện quy định này.
2. Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước Tuyên Quang: Thẩm định dự toán, cấp kinh phí, hướng dẫn, kiểm tra việc tặng quà đến các đối tượng chính sách, thanh quyết toán theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Nội vụ- Lao động thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách đối tượng, tổ chức tiếp nhận và trao quà đến các đối tượng chính sách đầy đủ, kịp thời.
Báo cáo kết qủa các hoạt động thăm hỏi, tặng quà về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận quà, tổ chức gặp mặt, thăm hỏi và trao quà đến các đối tượng chính sách đảm bảo trang trọng, chu đáo.
Điều 10. Quy định này được phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh. Tập thể và cá nhân cản trở hoặc làm sai lệch việc quản lý và tổ chức thực hiện việc tặng quà đối với các đối tượng chính sách, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét chỉ đạo hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây