Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: | 10/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Trần Thành Nghiệp |
Ngày ban hành: | 13/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký: | Trần Thành Nghiệp |
Ngày ban hành: | 13/03/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 13 tháng 3 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/05/2014 của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/07/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND
ngày 13/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này quy định việc theo dõi thi hành pháp luật, trách nhiệm phối hợp và cơ chế thực hiện trong công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Phải đảm bảo các nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung và phương pháp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Theo dõi thi hành pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch năm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.
3. Việc phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, tổ chức phải được phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm tính khách quan, không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định và không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
4. Bảo đảm các điều kiện cần thiết, đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhân dân và các tổ chức xã hội khác tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội dung và hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
1. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 10 của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và từ Điều 1 đến Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/05/2014 của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/07/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Hoạt động theo dõi thi hành pháp luật thực hiện theo quy định từ Điều 11 đến Điều 14 của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, từ Điều 6 đến Điều 10 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
3. Hàng năm, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
7. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, giúp UBND tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 5 của Quy định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Tham mưu, giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Tổ chức pháp chế hoặc công chức phụ trách pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan chuyên môn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành vào tháng 02 hàng năm, gửi Sở Tư pháp để theo dõi việc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Định kỳ báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đúng thời gian quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương vào tháng 02 hàng năm, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác tùy tình hình thực tế của địa phương, gửi Sở Tư pháp theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 5 của Quy định này trong phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác theo dõi thi hành pháp luật theo đúng thời gian quy định.
d) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các Phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp dưới trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
đ) Có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
a) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.
b) Tham mưu UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã giúp UBND cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
d) Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
đ) Chủ trì, phối hợp phòng, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện, xây dựng báo cáo trình UBND cấp huyện, để báo cáo Sở Tư pháp, UBND tỉnh về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp UBND cấp huyện thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Hàng năm ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
b) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 7 Quy định này trong phạm vi quản lý của UBND cấp xã.
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác theo dõi thi hành pháp luật theo đúng thời gian quy định.
d) Có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch
a) Tham mưu, giúp UBND cấp xã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã giúp UBND cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của UBND cấp xã.
c) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
d) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực trên địa bàn cấp xã.
đ) Chủ trì, phối hợp công chức chuyên môn thuộc UBND thuộc cấp xã tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã, xây dựng báo cáo trình UBND cấp xã, để báo cáo Phòng Tư pháp, UBND cấp huyện về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp UBND cấp xã huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Các công chức chuyên môn khác thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp UBND cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này.
1. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, UBND các cấp đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cùng cấp có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp UBND cùng cấp tiếp nhận sự phối hợp của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cùng cấp nhằm tạo điều kiện chia sẻ, cung cấp thông tin, theo dõi, giám sát hoạt động thi hành pháp luật, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
CƠ CHẾ THỰC HIỆN THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Báo cáo định kỳ tình hình thi hành pháp luật
1. UBND cấp xã, các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Phòng Tư pháp trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
3. Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 11. Báo cáo chuyên đề, đột xuất tình hình thi hành pháp luật
1. Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cùng cấp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Thời hạn gửi báo cáo đột xuất được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 12. Kinh phí bảo đảm cho công tác theo dõi thi hành pháp luật
1. Căn cứ yêu cầu công tác theo dõi thi hành pháp luật, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
2. Trường hợp chưa lập dự toán, căn cứ mức chi hiện hành và kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền ban hành (hoặc phê duyệt) xây dựng dự toán thông qua cơ quan tài chính thẩm định để thực hiện.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây