Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Ủy ban nhân dân Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Ủy ban nhân dân Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 10/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | quận 6 | Người ký: | Lê Thị Vuôn |
Ngày ban hành: | 21/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/08/2008 | Số công báo: | 65-65 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | quận 6 |
Người ký: | Lê Thị Vuôn |
Ngày ban hành: | 21/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/08/2008 |
Số công báo: | 65-65 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 6 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2008/QĐ-UBND |
Quận 6, ngày 21 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Y tế quận 6 và của Trưởng Phòng Nội vụ quận 6,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân quận 6 thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng Phòng Y tế quận 6, Thủ trưởng các Phòng, Ban, Ngành thuộc quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân quận 6)
Thực hiện Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Ủy ban nhân dân quận 6 đề ra Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị trên địa bàn quận, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố, Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2005 và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2006 - 2010, nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, đạt được các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số của quận 6 đến năm 2010.
2. Các mục tiêu cụ thể:
2.1. Triển khai các giải pháp nhằm thực hiện đạt mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ một đến hai con, duy trì vững chắc giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,1‰, giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,1‰, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân mỗi năm 0,2%.
2.2. Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quận.
2.3. Thực hiện có hiệu quả quản lý dân số, thông qua việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu dân cư đảm bảo cung cấp các thông tin dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ cho việc quản lý, điều hành, đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của quận.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình ở từng đơn vị:
1.1. Tiếp tục tổ chức quán triệt Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2005 và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2006 - 2010, Quyết định số 87/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, trọng tâm trong các dịp kỷ niệm ngày Dân số Thế giới (11/7), Dân số Việt Nam (26/12) hàng năm, đảm bảo nâng cao nhận thức sâu sắc về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tầm quan trọng của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quận.
1.2. Tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách và các chỉ tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm tại đơn vị. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung, chỉ tiêu công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đưa vào kế hoạch kinh tế - xã hội của đơn vị mình năm tiếp theo. Kiên quyết chỉ đạo thực hiện đạt các chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình đề ra như: chỉ tiêu về mức giảm sinh (0,1‰) và mức giảm sinh con thứ 3 trở lên (0,2%), chỉ tiêu về vận động kế hoạch hóa gia đình (chỉ tiêu các biện pháp tránh thai do thành phố giao hàng năm), chỉ tiêu phấn đấu cho chất lượng dân số như: giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (chỉ tiêu phấn đấu do Ủy ban nhân dân quận giao hàng năm) và giảm tỷ lệ tình trạng nạo phá thai (giảm 10% hàng năm).
1.3. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 87/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010, xác định thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân; cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách này.
1.4. Hàng năm tiến hành xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch thực hiện Đề án xã hội hóa công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của đơn vị nhằm huy động các lực lượng và nguồn lực xã hội tham gia công tác này.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động và giáo dục chuyển đổi hành vi:
2.1. Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết, Chương trình hành động, các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.
2.2. Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền cho phù hợp đặc điểm tình hình, tâm lý, tập quán sinh đẻ nhằm đảm bảo hiệu quả tuyên truyền ở từng đơn vị. Tập trung nơi đông dân có mức sinh cao, có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, các phường có nhiều khó khăn. Huy động đông đảo lực lượng tham gia công tác tuyên truyền vận động và khai thác kênh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin của quận trong việc tuyên truyền, cung cấp thông tin và nêu các gương điển hình.
2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao sự hiểu biết, có thái độ và hành vi tích cực trong việc tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản, góp phần giảm tỷ lệ nạo phá thai trong thanh niên và vị thành niên, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó có HIV/AIDS.
3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản:
3.1. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở y tế quận và phường; bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình về y đức, kỹ năng tư vấn và chuyên môn, đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân. Xây dựng và triển khai mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho các nhóm đối tượng cần quan tâm như công nhân lao động nghèo, dân nhập cư.
3.2. Đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại phương tiện tránh thai; tăng cường công tác quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các loại phương tiện tránh thai miễn phí; tiếp tục thực hiện chương trình tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai trong cộng đồng.
3.3. Tập trung mọi nỗ lực của các ban, ngành, đoàn thể các cấp tăng cường các hoạt động vận động, tư vấn và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại vùng có mức sinh cao và sinh con thứ 3 trở lên cao.
3.4. Duy trì việc tổ chức chiến dịch tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình ở các phường khó khăn, phường có mức sinh cao thông qua việc triển khai đồng bộ và có hiệu quả 3 gói dịch vụ: Kế hoạch hóa gia đình - Làm mẹ an toàn và Chống viêm nhiễm đường sinh sản; vận động xã hội để triển khai mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản định kỳ, miễn phí cho nữ sinh viên, nữ công nhân trong các công ty, xí nghiệp, trường học trên địa bàn quận.
4. Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:
4.1. Triển khai chương trình tuyên truyền, tư vấn và khám sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn và trước khi muốn có con; chương trình kiểm tra sức khỏe di truyền; chương trình phát hiện và điều trị sớm một số bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh.
4.2. Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Triển khai chương trình phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
4.3. Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ vệ sinh môi trường sống tại tất cả các cộng đồng dân cư quận, nâng chất lượng bộ môn thể dục, thể thao rèn luyện thể chất cho học sinh, sinh viên tại các trường học.
4.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo; đề án tổ chức quản lý dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, tích cực phòng, chống tệ nạn xã hội và HIV/AIDS.
4.5. Triển khai khảo sát, nghiên cứu, đánh giá chất lượng dân số Việt Nam trong đối tượng vị thành niên, thanh niên trên địa bàn quận.
5. Nâng chất lượng hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số:
Từng bước hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu dân cư chuyên ngành dân số, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành, đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chiến lược dân số và phục vụ việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của quận.
6. Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính và cải tiến cơ chế quản lý đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:
6.1. Tăng mức đầu tư từ ngân sách quận cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo kế hoạch được duyệt hàng năm ngoài mức đầu tư của Trung ương và Thành phố.
6.2. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, xây dựng kế hoạch tìm kiếm các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
6.3. Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành có hiệu quả công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, cơ quan, tổ chức tham gia công tác này. Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, thanh tra bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, phòng tránh và xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, lãng phí.
7. Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:
7.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan phụ trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình từ quận đến phường.
7.2. Tiến hành quy hoạch, đào tạo và quản lý cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ làm công tác này ở các cấp. Chú trọng tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên, lực lượng nồng cốt quan trọng trong vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình trên từng địa bàn dân cư.
7.3. Tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ phụ trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình phường. Tiếp tục thực hiện chế độ hỗ trợ bồi dưỡng và bảo hiểm con người hoặc bảo hiểm y tế tự nguyện cho đội ngũ cộng tác viên cơ sở.
1. Các ban - ngành, phòng - ban và Ủy ban nhân dân các phường:
1.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân quận trong hệ thống tổ chức, trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị và trong nhân dân quận.
1.2. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của đơn vị và đưa chỉ tiêu, nội dung nhiệm vụ thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào kế hoạch công tác năm và 5 năm của đơn vị.
1.3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về dân số - kế hoạch hóa gia đình được giao.
2. Các ban - ngành được giao nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động này xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân quận thông qua Phòng Y tế quận định kỳ mỗi năm 2 lần (tháng 01 và tháng 6 hàng năm) và bắt đầu từ tháng 01 năm 2009.
2.1. Phòng Y tế quận 6: là cơ quan Thường trực Chương trình này, có trách nhiệm:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận trong việc quản lý thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp Chương trình hành động, kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân quận theo quy định
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức tốt các hoạt động truyền thông tư vấn, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình cho nhóm đối tượng ưu tiên, các địa bàn còn khó khăn về kinh tế.
2.2. Trung tâm Y tế Dự phòng quận 6: chỉ đạo Khoa Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, Trạm Y tế 14 phường phối hợp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền vận động về sức khỏe sinh sản, giảm tỷ lệ nạo phá thai (chú ý tuổi vị thành niên), giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2.3. Bệnh viện quận 6: thực hiện công tác chuyên môn về triệt sản nam - nữ cho các đối tượng.
2.4. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6: lồng ghép các yếu tố dân số với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của quận; bố trí ngân sách cho các hoạt động của kế hoạch công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo khả năng cân đối ngân sách của quận, kiểm tra, giám sát, sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
2.5. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 6: chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới, giới tính cho học sinh trong hệ thống trường trung học cơ sở; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh. Tăng cường giáo dục thể chất cho học sinh các cấp để góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2.6. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận 6: phối hợp với Phòng Y tế, các đơn vị có liên quan giải quyết vấn đề về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình ở những cặp vợ chồng có nguy cơ cao về bệnh di truyền, lồng ghép các nội dung dân số vào chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm của quận.
2.7. Phòng Tư pháp quận 6: chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân 14 phường tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong toàn dân.
2.8. Trung tâm Văn hóa quận 6: tổ chức, viết bài, thực hiện xe loa phát thanh, làm băng-rôn, panô tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
2.9. Liên đoàn Lao động quận 6: chủ trì tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến công nhân, viên chức và người lao động đang làm việc tại các cơ quan, công ty, xí nghiệp, trường học trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn quận.
2.10. Hội Liên hiệp Phụ nữ quận 6: chủ trì tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong giới, vận động các chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ lựa chọn thực hiện các biện pháp tránh thai phù hợp cho bản thân và gia đình.
2.11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quận 6: chủ trì tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong giới, vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi thanh niên lựa chọn thực hiện các biện pháp tránh thai phù hợp cho bản thân và gia đình.
2.12. Ủy ban nhân dân 14 phường: chỉ đạo thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch Chiến lược dân số và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, chủ động thêm nguồn lực thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình được giao, góp phần giảm tỷ lệ sinh, sinh con thứ 3 trở lên hàng năm.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận 6./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây