Quyết định 09/2017/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 09/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 25/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 25/01/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2017/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 137/TTr-SXD ngày 16 tháng 01 năm 2017 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 49/BC-STP ngày 11 tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với nội dung chủ yếu như sau:
a) Đáp ứng nhu cầu cơ bản, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng chỗ ở của Nhân dân, giảm dần tiến tới xóa bỏ hộ không có nhà ở, hộ có khó khăn về nhà ở; giảm dần nhà tạm, thiếu kiên cố;
b) Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng xã hội có khó khăn về nhà ở như người có công cách mạng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lập quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư để người dân chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng nhà ở; xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các khu đô thị, khu dân cư tạo quỹ đất để người dân xây dựng nhà ở;
d) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp và chủ động triển khai thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở cho các đối tượng xã hội.
a) Diện tích nhà ở bình quân:
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 20m2 sàn/người, trong đó đô thị đạt 23m2 sàn/người, nông thôn đạt 17m2 sàn/người.
b) Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm: khoảng 2.986.469 m2 sàn. Trong đó:
- Nhà ở xã hội: khoảng 335.876m2 sàn;
- Nhà ở tái định cư: khoảng 2.880m2 sàn;
- Nhà ở công vụ: khoảng 2.920 m2 sàn;
- Nhà ở riêng lẻ: khoảng 2.644.793m2 sàn.
c) Chất lượng nhà ở: tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 55,6%, nhà ở bán kiên cố đạt khoảng 42,6%, nhà ở đơn sơ 1,8%.
d) Đảm bảo nhu cầu nhà ở cho công nhân, học sinh, sinh viên trên nguồn lực xã hội hóa và nhà cho thuê của hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng.
đ) Hoàn thành việc thực hiện các chương trình hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền trung, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
3. Nguồn vốn thực hiện đến năm 2020:
a) Tổng nguồn vốn: khoảng 9.605,02 tỷ đồng. Trong đó:
- Nhà ở xã hội: khoảng 1.122,75 tỷ đồng;
- Nhà ở tái định cư: khoảng 8,64 tỷ đồng;
- Nhà ở công vụ giáo viên: khoảng 10,29 tỷ đồng;
- Nhà ở riêng lẻ: khoảng 8.463,34 tỷ đồng.
b) Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn vốn Trung ương: khoảng 105,74 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: khoảng 93,29 tỷ đồng;
- Quỹ vì người nghèo: khoảng 13,9 tỷ đồng;
- Vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội: khoảng 66,09 tỷ đồng;
- Vốn khác (tổ chức, thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, vay ngân hàng, huy động,...): khoảng 9.326 tỷ đồng.
4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình:
a) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách:
Ban hành cơ chế ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với các quy định của Chính phủ, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Rà soát cải cách hành chính để đơn giản hóa trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, minh bạch và dễ tiếp cận làm công cụ để quản lý và định hướng thị trường nhà ở phát triển ổn định, lành mạnh.
b) Về quy hoạch - kiến trúc - hạ tầng kỹ thuật:
Tập trung đẩy mạnh công tác lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết và quản lý xây dựng theo quy hoạch tại các đô thị; đẩy mạnh công tác lập quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với các điểm dân cư nông thôn để có cơ sở quản lý việc phát triển nhà ở theo quy hoạch.
Rà soát điều chỉnh quy hoạch chỉnh trang cho phù hợp thực tiễn phát triển để người dân chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng nhà ở, đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết phát triển dân cư đô thị, khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dưới nhiều hình thức và bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn doanh nghiệp thông qua đấu thầu chủ đầu tư các dự án hạ tầng,... đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phải là yếu tố có trước, kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai.
c) Về đất đai và tạo quỹ đất xây dựng nhà ở:
Lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất trên toàn tỉnh giai đoạn đến 2020, trong đó chú ý đến đất để phát triển nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới. Quy hoạch các khu đất phục vụ tái định cư, di dời trong các trường hợp giải phóng mặt bằng, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người dân thuộc diện di dời.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị, khu dân cư và các tuyến đường phố chính trên địa bàn tỉnh để tăng quỹ đất ở cho người dân, vì đây là nguồn lực chính để tăng diện tích sàn nhà ở.
d) Giải pháp về tài chính, thu hút đầu tư:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trích 10% từ nguồn thu tiền sử dụng đất và các nguồn hợp pháp khác để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội và hỗ trợ một phần lãi suất tín dụng đầu tư cho nhà đầu tư hoặc mua nhà ở xã hội để thực hiện dự án nhà ở xã hội, trong đó có dự án nhà ở xã hội khu D7 - D10. Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch cân đối nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện.
Huy động đa dạng các nguồn vốn để phát triển nhà ở, đặc biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở; Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án do các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội, Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng cách thực hiện việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng bên ngoài công trình, đền bù giải phóng mặt bằng, san nền.
đ) Về cải cách thủ tục hành chính:
Công tác cải cách hành chính được tăng cường, phát huy tích cực vai trò của Bộ phận một cửa, một cửa liên thông, kịp thời xử lý, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện nhanh chóng các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị và khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
a) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; theo dõi, kiểm tra đôn đốc và hướng dẫn các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm, 05 năm.
Tổng hợp, báo cáo, tổ chức sơ kết từng đợt thực hiện Chương trình phát triển nhà ở nhằm đề xuất các biện pháp, giải pháp bổ sung để thực hiện tốt chương trình phát triển nhà ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng, đặc biệt lập quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới, các khu dân cư, trong đó có nhà ở; công bố các quy hoạch để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu tham gia đầu tư.
Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về nhà ở, kinh doanh bất động sản trình cấp có thẩm quyền ban hành và rà soát để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ, thay thế các văn bản không còn phù hợp hoặc trái Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về tình hình thực hiện các Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, nhà ở cho người có công cách mạng, nhà ở trong vùng bão, lụt; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các Chương trình hỗ trợ nhà ở.
Đầu mối hướng dẫn, giúp đỡ các Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội; theo dõi, giám sát các tổ chức thi công xây dựng, phát triển nhà ở trên địa bàn nhằm bảo đảm tiến độ và chất lượng.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch về vốn, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh Ninh Thuận quản lý theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trong tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhà ở; bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
Phối hợp với Sở Tài chính trong công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách đến các cơ quan, tổ chức đơn vị trong tỉnh Ninh Thuận; phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng phát triển nhà theo quy định của pháp luật.
c) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành các chính sách tài chính, thuế phù hợp với đặc điểm của địa phương để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia Chương trình phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tạo nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở; xây dựng trình tự, thủ tục cho vay thực sự thông thoáng để khuyến khích các nhà đầu tư tích cực tham gia đầu tư vào Chương trình phát triển nhà ở.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định các loại đơn giá cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảo đảm các nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để phục vụ xây dựng các dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tăng cường công tác quản lý đất đai, theo dõi tình hình sử dụng đất; chủ động kiểm tra, rà soát và quản lý chặt chẽ quỹ đất công ích trên địa bàn quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận lập Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn và dài hạn cho công tác xây dựng nhà ở theo chương trình kế hoạch hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tham mưu xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách ưu tiên về đất ở phục vụ chương trình phát triển nhà ở; cải tiến các thủ tục giao đất, cho thuê đất (có các chính sách ưu tiên, thuận lợi) cho nhân dân và các tổ chức kinh doanh phát triển nhà ở; hỗ trợ các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục sử dụng đất đai và đánh giá tác động môi trường trong các dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và công bố Kế hoạch sử dụng đất đã được Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, công bố quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê,… để các nhà đầu tư đăng ký hoặc tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng và thực hiện dự án nhà ở.
Phối hợp với Sở Xây dựng, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận bố trí tái định cư cho các đối tượng thuộc các chương trình hỗ trợ về nhà ở gắn với Chương trình phát triển nhà ở từng giai đoạn đến năm 2016 và năm 2020.
đ) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội lập Kế hoạch vốn 5 năm và kế hoạch vốn hàng năm cho các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội;
e) Sở Giao thông vận tải: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn, gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
g) Sở Công thương: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để dự báo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; xác định quy mô, ngành nghề và nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; giám sát, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
h) Sở Nội vụ: phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy định của pháp luật.
i) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Thuận: phối hợp với các sở, ngành có liên quan, huy động nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các tổ chức, đoàn thể để hỗ trợ hộ nghèo, người có công và các đối tượng chính sách về nhà ở theo các chương trình hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
k) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận xây dựng cơ chế, chính sách tín dụng, quy trình thủ tục cho vay thông thoáng, nhanh, gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư tiếp cận các nguồn vốn phát triển nhà ở.
m) Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận: chỉ đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp cung cấp số liệu thống kê về nhà ở khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đảm bảo khớp số liệu phản ánh đúng thực tế.
n) Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp; kết hợp việc quy hoạch các khu nhà ở công nhân trong đồ án quy hoạch các khu công nghiệp để có cơ sở thành lập, kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân; giám sát, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
o) Các sở, ban, ngành có liên quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Luật Nhà ở năm 2014, Chương trình phát triển nhà ở, các chính sách phát triển nhà ở để các tổ chức và người dân biết, tiếp cận.
Chủ trì tổ chức điều tra, thống kê nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng; lập Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm, 05 năm trên địa bàn và có trách nhiệm triển khai Chương trình phát triển nhà ở, thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn; đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Lập và thực hiện quy hoạch chi tiết, thiết kế xây dựng đô thị và nông thôn trên địa bàn phục vụ cho việc phát triển nhà ở; lập và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng, giám sát việc xây dựng các công trình trên địa bàn để kịp thời xử lý nghiêm hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp xây dựng trái phép, không phép, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang làm nhà ở, công trình xây dựng khác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện các chương trình hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, người có công cách mạng, đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Sở Xây dựng theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Thuận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây