Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 08/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 08/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 08/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 08 tháng 7 năm 2011 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Bộ Luật giáo dục năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 65/TTr-SGD&ĐT ngày 09/11/2010.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/7/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông.
Văn bản này quy định đối với hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lí và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kĩ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lí của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học. Dạy thêm học thêm đáp ứng nhu cầu học tập của người học và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Không lợi dụng việc tổ chức dạy thêm học thêm để phục vụ cho các mục tiêu khác.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định miễn giấy phép.
3. Việc học thêm hay không học thêm là quyền của người học; Học sinh học thêm có đơn xin học thêm và phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đỡ đầu. Mọi tổ chức cá nhân không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không được thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được thực hiện hoạt động dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh yếu, kém; bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trong tỉnh không được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo; có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức đã nói tại Khoản 1 điều 4 của Quy định này hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Hình thức, thời gian dạy thêm học thêm, số người học trong một lớp
1. Hình thức dạy thêm học thêm: Mở nhóm, lớp, trung tâm thực hiện dạy thêm học thêm cho học sinh trung học theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông để phụ đạo, bồi dưỡng về văn hoá, ôn tập và luyện thi, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức, kỹ năng khác.
2. Thời gian các đơn vị cơ sở thực hiện dạy thêm học thêm đối với: học sinh trung học cơ sở không quá 3 tiết/buổi học (135 phút) và không quá 2 buổi/tuần; học sinh trung học phổ thông không quá 3 tiết/buổi học và không quá 3 buổi/tuần; Buổi sáng từ 7h00 đến 11h00; buổi chiều từ 13h00 đến 17h00; buổi tối từ 18h00 đến 20h30 (đối với học sinh trung học phổ thông thời gian học buổi tối có thể đến 21h00). Không tổ chức dạy thêm vào ngày nghỉ lễ do Nhà nước qui định.
3. Số lượng học sinh mỗi lớp học thêm không quá 45 học sinh.
Điều 7. Thu, sử dụng và quản lý tiền dạy thêm học thêm
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh mức thu, sử dụng và quản lý tiền dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Đối tượng và tiêu chuẩn giáo viên tham gia dạy thêm
1. Đối tượng tham gia dạy thêm gồm:
a. Cán bộ, giáo viên đương nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao tại các đơn vị thuộc ngành giáo dục đào tạo quản lý (chỉ được tham gia dạy thêm sau khi có ý kiến chấp thuận của thủ trưởng đơn vị cơ sở ghi trong đơn đăng ký tham gia dạy thêm), hoặc cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu.
b. Đối với các cá nhân ngoài ngành giáo dục đào tạo có bằng tốt nghiệp các ngành học phù hợp khác, đã tham gia bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
2. Giáo viên tham gia dạy thêm phải được đào tạo đúng với chuyên môn, có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn tương ứng theo quy định của ngành giáo dục đối với giáo viên thuộc cấp học, bậc học đó; có năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe; không trong thời gian bị kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật.
Điều 9. Tiêu chuẩn của người quản lý tổ chức dạy thêm học thêm
Người quản lý các lớp dạy thêm phải có trình độ tối thiểu đạt chuẩn tương ứng theo quy định đối với giáo viên của cấp học, bậc học đó; có đủ sức khỏe, không trong thời gian kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật; được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận (về địa chỉ cư trú, việc chấp hành pháp luật trong đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường).
Điều 10. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất , trang thiết bị
Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm phải đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế, trong đó đặc biệt chú ý đến các tiêu chuẩn sau:
- Cơ sở vật chất và lớp học hợp pháp, ổn định, có đủ diện tích (bảo đảm mỗi học sinh có tối thiểu 0,8m2, khu vực giáo viên giảng dạy 4m2), có đủ ánh sáng, thông thoáng và các điều kiện quy định về trật tự an ninh, an toàn, môi trường (đèn chiếu sáng, quạt mát, khu vệ sinh, phòng chống cháy nổ, lối thoát hiểm khi có sự cố...). Không mở lớp ở những nơi ồn ào, môi trường bị ô nhiễm, có thể gây nguy hiểm cho người dạy và người học.
- Có đủ bàn, ghế, bảng đúng quy cách, có các phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc dạy học.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP VÀ THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo cấp, gia hạn giấy phép dạy thêm.
Sở Giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, khi có đủ các điều kiện quy định sẽ thực hiện các việc sau:
Quyết định cấp, gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm trong ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện; Quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm trong ngoài nhà trường khi các tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện.
Điều 12. Thủ tục cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Các trường hoặc cơ sở giáo dục thực hiện dạy thêm trong nhà trường phải có hồ sơ xin phép hoạt động, gồm có:
- Công văn đề nghị cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cho phép thực hiện dạy thêm học thêm trong nhà trường (nêu rõ bộ môn, khối, số lớp, số học sinh, thời lượng học thêm cho mỗi môn trong tuần, mức thu - chi, ... )
- Hồ sơ nhân sự gồm: Danh sách trích ngang của cán bộ quản lý, giáo viên trong đơn vị đăng ký tham gia dạy thêm; đơn đăng ký dạy thêm của giáo viên; đơn xin học thêm của học sinh.
- Phương án tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường phải làm thủ tục đề nghị cấp phép. Giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường có giá trị hoạt động trong thời gian 24 tháng kể từ ngày ký, trước khi hết hạn 01 tháng phải làm thủ tục xin gia hạn.
* Hồ sơ xin cấp, gia hạn giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường gồm có:
- Đơn đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường có ý kiến xác nhận của:
Thủ trưởng đơn vị cơ sở ngành giáo dục và đào tạo (đối với người đứng đơn là cán bộ, giáo viên đương nhiệm ).
Thủ trưởng đơn vị cơ sở, tổ chức quản lý của các trường đại học, cao đẳng (đối với người đứng đơn là những tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (đối với người đứng đơn là những đối tượng còn lại).
- Hồ sơ cá nhân hoặc người đại diện cho tổ chức xin cấp phép.
- Hồ sơ nhân sự xin cấp phép gồm: Danh sách trích ngang của người quản lý và giáo viên đăng ký tham gia dạy thêm; văn bằng có xác nhận hợp lệ; đơn đăng ký tham gia dạy thêm có dán ảnh (4x6 kiểu chứng minh thư nhân dân).
- Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên đương nhiệm trong ngành giáo dục đào tạo tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải có đơn đăng ký tham gia dạy thêm, kèm ý kiến của thủ trưởng đơn vị (nhận xét về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kết quả hoàn thành công việc được giao và chấp thuận cho tham gia dạy thêm), có dán ảnh và đóng dấu giáp lai (cá nhân giữ 01 bản, lưu đơn vị quản lý 01 bản, nộp cho người quản lý hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường 01 bản).
- Hồ sơ về cơ sở vật chất, lớp học.
- Phương án tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
* Việc cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm:
- Quy trình: Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường phải nộp 02 bộ hồ sơ cho Phòng Giáo dục và đào tạo (đối với đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường thực hiện theo chương trình giáo dục trung học cơ sở); 02 bộ hồ sơ cho Sở Giáo dục và đào tạo (đối với đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường thực hiện theo chương trình giáo dục trung học cơ sở); Trong thời gian không quá 10 ngày (kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ (đối với đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường thực hiện theo chương trình giáo dục trung học cơ sở) tiến hành thẩm định báo cáo Sở Giáo dục và đào tạo quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ) Sở Giáo dục và đào tạo quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm đối với đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường thực hiện theo chương trình giáo dục trung học phổ thông.
- Thủ tục: Cơ quan quản lý giáo dục được giao thẩm quyền cấp phép phải thực hiện các yêu cầu quy định về cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng.
Điều 13. Những trường hợp miễn cấp giấy phép, tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm học thêm
1. Những trường hợp miễn cấp giấy phép dạy thêm học thêm:
a. Các hoạt động dạy học được bố trí trong các buổi học tại trường không thu tiền như: dạy bù chương trình, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi ...
b. Tổ chức, cá nhân mở các nhóm, lớp dạy từ thiện không thu tiền (nhưng phải thông báo với chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp).
2. Trường hợp xin tạm ngừng dạy thêm: Các cơ sở dạy thêm học thêm không đảm bảo những điều kiện như quy định hoặc không đáp ứng nhu cầu của người học, hoặc có giấy phép nhưng chưa hoạt động thì tổ chức, cá nhân được cấp phép phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép đề nghị tạm ngừng để củng cố hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm học thêm. Sau thời gian củng cố (nếu giấy phép còn hạn) thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp phép thẩm định và đồng ý cho phép hoạt động trở lại.
3. Trường hợp đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép dạy thêm: Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh mà không sửa chữa, khắc phục sẽ bị đình chỉnh hoạt động, thu hồi giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn toàn tỉnh: ban hành văn bản Quy định về dạy thêm, học thêm; ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo: Quản lí hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép dạy thêm.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm trong và ngoài nhà trường, chỉ đạo việc xử lí các trường hợp vi phạm các quy định ở mức độ nghiêm trọng.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, các cá nhân liên quan biết và thực hiện đúng quy định. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và đào tạo, các trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Thực hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm trong toàn ngành; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm học thêm của ngành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi kết thúc năm học hoặc trường hợp đột xuất (nếu có).
Điều 16. Trách nhiệm của huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với tỉnh (qua Sở Giáo dục và đào tạo).
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trợ quản lý an ninh, trật tự; chủ động tham gia cùng ngành giáo dục kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, phát hiện và đề xuất xử lý sai phạm theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thành phố; phổ biến, hướng dẫn các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện Quyết định này.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm đối với bậc tiểu học, trung học cơ sở; phát hiện nhân tố tích cực, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để có biện pháp quản lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm học thêm của toàn huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Giáo dục và đào tạo sau khi kết thúc mỗi học kỳ và những trường hợp đột xuất (nếu có).
1. Sau khi được cấp giấy phép, thủ trưởng đơn vị cơ sở được tổ chức hoạt động và quản lý các lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường cho học sinh, cán bộ, giáo viên của đơn vị; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động và quyền lợi của người học; Quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do đơn vị quản lý; Xét duyệt, chấp thuận cho cán bộ, giáo viên của đơn vị có đủ tiêu chuẩn (theo Điều 8 của Quy định này) được tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; nội dung xác nhận có giá trị trong thời gian 12 tháng; tổng hợp danh sách cán bộ, giáo viên của đơn vị đăng ký tham gia dạy thêm ngoài nhà trường để quản lý và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Quản lý tổ chức tốt việc dạy và học chính khóa; đảm bảo tuyệt đối không cắt xén nội dung, chương trình dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ việc cho điểm, đánh giá học sinh, nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm học thêm .
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và đào tạo , Phòng Giáo dục và đào tạo về chất lượng dạy học, về thu chi tài chính, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với cơ quan quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định cụ thể tại văn bản này và các quy định khác của Luật Giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm học thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép kế hoạch, nội dung, đối tượng người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày; Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trực tiếp tổ chức quản lý, lưu giữ hồ sơ (về danh sách giáo viên, người học), sổ sách, chứng từ về thu - chi theo các quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục các cấp về chất lượng dạy thêm học thêm, thu chi tài chính ...; báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên tham gia thực hiện dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại văn bản này, các quy định chung của ngành và các quy định liên quan.
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khoá. Chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không được có bất cứ hình thức nào ép buộc học sinh lớp mình đang giảng dạy phải tham gia học thêm.
Điều 21. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ phép với người dạy, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và của người dạy; Được quyền chọn môn, lớp, thời gian tham gia học thêm phù hợp khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của bản thân. Phản ánh với giáo viên, hoặc hiệu trưởng về những bất cập trong việc dạy thêm học thêm để nhà trường kịp thời giải quyết; Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm, đảm bảo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện và có ý kiến đồng ý của cha mẹ.
2. Cha mẹ học sinh có trách nhiệm hướng dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức khoẻ và kiểm tra, quản lý việc tham gia học thêm của con em mình; Phản ánh những bất cập trong việc dạy thêm học thêm cho Hiệu trưởng nhà trường, hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp để được giải quyết.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lí giáo dục và của cơ quan quản lí chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lí giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cáo chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lí vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lí kỉ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngµy 17/3/2005 của Chính phủ về xử lí kỉ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm các quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự, an toàn xã hội thì phải được xử lí thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Quyết định ‘‘Ban hành Quy định về quản lý dạy thêm’’ có hiệu lực thi hành, tất cả các cơ sở dạy thêm học thêm trong nhà trường, ngoài nhà trường (kể cả các cơ sở dạy thêm đang hoạt động) đều phải làm thủ tục xin cấp phép hoạt động theo Quy định này. Sau thời hạn trên, cơ sở nào không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (ghi tại Điều 11 Quy định này) là bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định.
Điều 26. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nếu có liên quan phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây