473017

Quyết định 06/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội

473017
LawNet .vn

Quyết định 06/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu: 06/2021/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Chu Ngọc Anh
Ngày ban hành: 26/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 06/2021/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Chu Ngọc Anh
Ngày ban hành: 26/04/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2021/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ VIỆC BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định s82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dng quy định chế độ báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất đng sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội tại Tờ trình số 231/TTr-SXD ngày 10 tháng 7 năm 2020; Văn bản số 996/SXD-QLN ngày 01/02/2021 của Sở Xây dựng và Văn bản s 2364/SXD-QLN ngày 31 tháng 3 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2021.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Thông tin và truyền thông, Du lịch, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế Thành phố; Cục trưởng Cục Thống kê Thành phố; Chủ tịch UBND: các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn; Chủ đầu tư dự án bất động sản trên địa bàn Thành phố; Giám đốc các sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn Thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Tài nguyên và Môi trư
ng;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Chủ tịch UBND thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND thành phố;
- UB MTTQ Thành phố, LĐLĐ Thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- VKSND Thành phố, TAND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND, ĐĐBQH Thành phố;
- VPUB, CVP, các PCVP, các phòng CV;
- TT Tin học Công báo;
- Cổng giao tiếp điện tử TP

- Lưu: VT, ĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP VỀ VIỆC BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày
26 tháng 4 năm 2021 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ công tác xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Các dự án bất động sản phải báo cáo theo Quy chế này được quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi chung là Nghị định số 117/2015/NĐ-CP). Cụ thể:

a) Dự án phát triển nhà ở;

b) Đất nền để xây dựng nhà ở (đất đấu giá quyền sử dụng đất, đất dịch vụ)

c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới;

d) Dự án tòa nhà chung cư hỗn hp;

đ) Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

e) Dự án trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng cho thuê;

f) Dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn;

g) Nhà ở riêng lẻ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện;

3. Ủy ban nhân cấp xã;

4. Chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn Thành phố;

5. Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.

Điều 3. Mục đích phối hợp

Công tác phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ công tác quản lý nhà nước; công bố các chỉ tiêu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân thực hiện báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, thống nhất và kịp thời của nội dung báo cáo theo biểu mẫu quy định.

2. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử người báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng, cụ thể:

a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản;

b) Trong quá trình báo cáo đột xuất mà có sự thay đi về người báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột xuất phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;

c) Người đại diện theo pháp luật và người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp;

d) Người cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy chế này phải là người am hiểu về chuyên môn. Cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều kiện để người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.

3. Việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được lập thành văn bản và gửi file dự thảo cuối (theo dạng dữ liệu excel hoặc định dạng tài liệu mở “.ods”) đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp.

4. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tiếp nhận các báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân theo Quy chế này cung cấp để tổng hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

5. Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của thành phố không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 5. Xử lý vi phạm:

1. Các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 7 Chương II Quy chế này chậm nộp báo cáo hoặc nội dung báo cáo không đầy đủ, chính xác theo quy định thì tùy vào mức độ vi phạm sẽ xem xét hình thức xử lý kỷ luật trong công tác thi đua khen thưởng hàng năm.

2. Đối với các hành vi bị cấm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Chương 1 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính Phủ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương II

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU

Điều 6. Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin theo các hình thức sau:

1. Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử theo biu mẫu, phần mềm, tài khoản đã được Sở Xây dựng cung cấp, tập huấn sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng (tại Website: http://batdongsan.xaydung.gov.vn và http://bds.xaydung.gov.vn;

2. Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản.

Điều 7. Nội dung và thời hạn, tần suất báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Nội dung, tần suất thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu:

a) Chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại các khoản 1,2,3,4 Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

b) Cục Thống kê Hà Nội: Báo cáo số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp các chương trình điều tra, thống kê về dân số và nhà ở gửi về Sở Xây dựng chậm nhất là 15 ngày, kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời hạn thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu:

Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp về Sở Xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 5, Khoản 9 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

Điều 8. Cập nhật, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận các báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân báo cáo để tích hợp, cập nhật, bổ sung các thông tin vào hệ thống dữ liệu chung của Thành phố.

2. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ để đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu, thuận lợi trong việc quản lý, khai thác sử dụng theo quy định.

Điều 9. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung báo cáo và khắc phục các lỗi kỹ thuật thuộc về phần mềm quản lý điều hành

Trong quá trình thực hiện Quy chế các đơn vị theo Điều 2 Quy chế nếu phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung báo cáo hoặc gặp các sự cố về hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý điều hành thì thực hiện như sau:

1. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung báo cáo

Trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu phải thông báo và gửi thư điện tử cho Sở Xây dựng trong vòng 24 giờ (kể từ khi có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung) trước khi gửi văn bản điều chỉnh chính thức và có trách nhiệm làm rõ, giải trình lý do đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các thông tin cung cấp.

2. Khi gặp sự cố về phần mềm quản lý, điều hành

Trong thời hạn 24h kể từ khi gặp sự cố các đơn vị theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này chủ động thông báo sự cố về Sở Xây dựng để tổng hợp.

Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm thông tin thuộc Bộ Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức sửa chữa khắc phục và hướng dẫn các đơn vị thực hiện bảo đảm thông tin báo cáo được cung cấp chính xác, kịp thời, an ninh, an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 22 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng.

2. Tổ chức bộ máy xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở sử dụng bộ máy, biên chế hiện có lập phương án tổ chức bộ máy theo nguyên tắc không làm tăng bộ máy, biên chế hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thuê các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản thực hiện công việc thu thập, tổng hợp, tính toán. Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, đánh giá sự phù hợp của các chỉ tiêu do các tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện cung cấp.

3. Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo, phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.

4. Tổ chức lập kế hoạch, dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê; dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

5. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê Hà Nội xây dựng phương án, cách thức điều tra, tổng hợp dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng.

6. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông rà soát, đánh giá nhu cầu và đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, phát triển Nhà ở và Thị trường Bất động sản đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và đồng bộ với cơ sở dữ liệu hiện có phù hợp với quy định.

7. Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp các cơ quan liên quan lập hồ sơ xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.

8. Báo cáo, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét hình thức khen thưởng, xử lý, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ngành

1. Sở Tư pháp

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm c Khoản 3 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

4. Sở Tài chính

Thẩm định dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê; dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn do Sở Xây dựng lập, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt bố trí kinh phí.

Điều 12. Trách nhiệm của Cục Thuế

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thống kê

1. Phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất phương án, cách thức điều tra, tổng hợp liệu dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc: Kiểm tra, đánh giá về việc tuân thủ quy định trong việc thu thập thông tin, dữ liệu; đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu; tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ. Đôn đốc các chủ đầu tư có dự án bất động sản đang triển khai trên địa bàn quản lý thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo biểu mẫu quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ. Đôn đốc các chủ đầu tư có dự án bất động sản đang triển khai trên địa bàn quản lý thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

1. Chủ đầu tư

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

2. Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều 13 Chương III Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp thực tế quản lý, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác