224823

Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Lai Châu

224823
LawNet .vn

Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Lai Châu

Số hiệu: 06/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Vương Văn Thành
Ngày ban hành: 18/04/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 06/2013/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
Người ký: Vương Văn Thành
Ngày ban hành: 18/04/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2013/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 18 tháng 04 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn quy trình tiếp công dân;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân định ký của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP, Thanh tra CP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT - TH tỉnh, Báo Lai Châu;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐ, CV các khối;
- Lưu: VT, TD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Thành

 

QUY CHẾ

TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân và tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi tiếp công dân

1. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và thực hiện nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật; góp phần tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo đến công dân.

Điều 3. Trụ sở tiếp công dân

Trụ sở tiếp công dân của tỉnh đặt tại địa chỉ Tầng 1, nhà D, khu Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Lai Châu.

Nơi tiếp công dân được trang bị về phương tiện, đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện việc tiếp công dân được thuận lợi, theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp công dân và một số quy định cần thiết của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để công dân biết và thực tế hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật.

Chương II.

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 4. Việc tổ chức tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày 25 hàng tháng, nếu trùng vào ngày lễ, tết ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền một Phó Chủ tịch tiếp công dân. Việc ủy quyền được thông báo tại nơi tiếp công dân.

2. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh; lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Lãnh đạo các sở, ngành khác; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi được yêu cầu.

4. Chậm nhất là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân định kỳ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết và thực hiện.

5. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết; vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gay gắt, phức tạp hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

Điều 5. Nội dung tiếp công dân

Trực tiếp nghe, xử lý và hướng dẫn trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn quy trình tiếp dân và Điều 27 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

Điều 6: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở; cử một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp dân tại Trụ sở tiếp công dân

1. Chủ trì, phối hợp với cán bộ, công chức của các cơ quan liên quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở; trả lời công dân; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các sơ, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do công dân gửi đến Trụ sở tiếp công dân hoặc do các cơ quan chức năng chuyển đến.

2. Tham mưu đề xuất với lãnh đạo tỉnh các trường hợp cần thiết; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo tỉnh tiếp công dân.

3. Báo cáo với lãnh đạo của tỉnh về tình hình vụ việc, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở và thực hiện chế độ báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.

4. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân thực hiện tốt việc trực và tiếp công dân tại Trụ sở. Việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Công an tỉnh chủ động phối hợp với Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng bố trí lực lượng đảm bảo trật tự, an toàn Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những đối tượng cố tình vi phạm Nội quy nơi tiếp nhận công dân và pháp luật của Nhà nước.

Chương III.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN

Điều 8. Người có trách nhiệm tiếp công dân và những người được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân khi làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.

Điều 9. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nhiệm vụ

1. Thực hiện đầy đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân những nôi dụng có liên quan do công dân trình bày.

3. Nếu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý, giải quyết.

4. Nếu khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền nhưng đủ điều kiện, có căn cứ thì tiếp nhận để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục và thời gian quy định của pháp luật.

5. Nếu khiếu nại, tố cáo đã có quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết đúng chính sách, pháp luật nay công dân khiếu nại, tố cáo lại nhưng không cung cấp được chứng cứ, tình tiết nào mới hoặc đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh thì trả lời, giải thích rõ và yêu cầu công dân chấp hành.

Điều 10. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền

1. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 62 Luật Khiếu nại và những trường hợp đã có văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc chất kích thích khác và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.

3. Yêu cầu công dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 60 Luật Khiếu nại.

Chương IV.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN

Điều 11. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền

1. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định tại Điều 60 Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011

2. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.

3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích, lời ghi âm, hình ảnh của người tố cáo.

Điều 12. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ

1. Xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền; tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân.

2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày.

3. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

4. Giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi tiếp công dân. Không được mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy đến nơi tiếp công dân. Không được tự ghi âm, quay phim, chụp ảnh tại nơi tiếp công dân.

5. Trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trực tiếp trình bày.

6. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân; vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Chương V.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức phục vụ tốt công tác tiếp công dân theo định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 hàng tháng.

2. Phân công cán bộ thường trực làm việc tại Trụ sở tiếp công dân để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh và đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân khi công dân trực tiếp đến Trụ sở tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia hoặc ủy quyền người có thẩm quyền tham gia tiếp công dân định kỳ theo Quy chế này; thực hiện các nhiệm vụ theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 15. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân sẽ được khen thưởng; trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác