127339

Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

127339
LawNet .vn

Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu: 04/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Hoàng Thương Lượng
Ngày ban hành: 15/04/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 04/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Hoàng Thương Lượng
Ngày ban hành: 15/04/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2008/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 02 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 33/TTr-SNV ngày 14 tháng 3 năm 2008 về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 01/2001/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức tỉnh Yên Bái; Quyết định số : 404/2002/QĐ-UB ngày 6 tháng 8 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc bổ sung một số điều bản quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức theo Quyết định số : 01/2001/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và điểm 1 khoản e Điều 1 quyết định số: 406/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch các Hội, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch, Giám đốc các Công ty cổ phần có vốn nhà nước, Chủ tịch, Giám đốc công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2008/QĐ -UBND ngày 15 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, các doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần có vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Đối tượng điều chỉnh

a. Về tổ chức: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, các doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần có vốn Nhà nước

b, Về cán bộ: Lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tich, Phó chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Cán bộ lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch, Phó chủ tịch các tổ chức hội; Cán bộ quản lý các doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ quản lý các công ty TNHH một thành viên; Cán bộ quản lý các công ty cổ phần có vốn nhà nước.

Điều 2. Nội dung quản lý tổ chức, cán bộ

1. Về tổ chức:

Thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, xếp hạng, đổi tên, chuyển hình thức sở hữu, chuyển giao công tác quản lý, giải thể, công nhận, cho phép hoạt động đối với các tổ chức thuộc phạm vi, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Về cán bộ:

2.1. Tuyển chọn, bố trí, phân công, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái và phân cấp quản lý cán bộ.

2.2. Đánh giá cán bộ.

2.3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

2.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ.

2.5. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

2.6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.

2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, tổ chức cán bộ

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức, cán bộ trên cơ sở phân cấp tổ chức, cán bộ được quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 636/QĐ-TU ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ; Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về công tác tổ chức, cán bộ.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng chính phủ, Tỉnh uỷ Yên Bái về việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Tỉnh uỷ Yên Bái về công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi quyền hạn được giao.

3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc các công ty cổ phần có vốn nhà nước, chủ tịch các công ty TNHH một thành viên, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, chủ tịch các tổ chức hội chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về những nội dung được phân cấp quản lý.

Chương II:

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ

Mục 1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC

Điều 4. Căn cứ Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh uỷ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các quyết định: Thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, đổi tên, chuyển hình thức sở hữu, chuyển giao công tác quản lý, giải thể đối với các tổ chức:

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố;

3. Quyết định việc thành lập, tách, nhập, chuyển hình thức sở hữu, giải thể các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Căn cứ nghị quyết của ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các quyết định.

1. Thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, đổi tên, xếp hạng, chuyển giao công tác quản lý đối với các tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Chi cục trực thuộc sở, ngành; Các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh địch vụ công trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trừ việc quyết định, thành lập, thành lập lại, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được quy định tại Quyết định số: 960/2007/QĐ-UBND ngày 09/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái).

2. Cấp thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, bao gồm: Các tổ chức hội quần chúng, hội nghề nghiệp, liên hiệp hội, câu lạc bộ.

Mục 2. CÔNG TÁC CÁN BỘ

Điều 6. Căn cứ Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, thuyên chuyển, điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách cán bộ đối với các chức danh:

1. Giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương.

2. Trưởng ban, phó trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh.

3. Giám đốc, phó giám đốc Đài phát thanh - truyền hình tỉnh.

4. Chủ tịch, phó Chủ tịch: Hội chữ thập đỏ, Hội văn học nghệ thuật tỉnh, Hội nhà báo tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh.

5. Chủ tịch, phó Chủ tịch Tổng Thư ký liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh.

Điều 7. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, thuyên chuyển, điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách cán bộ đối với các chức danh:

1. Giám đốc các Bệnh viện đa khoa hạng II trở lên, Giám đốc các bệnh viện chuyên khoa ( công lập).

2. Hiệu trưởng trường Đại học, cao đẳng (công lập);

3. Chi cục trưởng chi cục Kiểm lâm;

4. Chi cục trưởng chi cục Quản lý thị trường;

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với công ty tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty);

6. Giới thiệu chủ tịch hội đồng quản trị các công ty cổ phần có vốn nhà nước (người được giao nhiệm vụ quản lý phần vốn của nhà nước).

Việc bổ nhiệm các chức danh nêu trên, trước khi quyết định phải lấy ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ.

Điều 8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố; Điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Điều 9. Ngoài trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của quy định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ quản lý về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận và dự bị, đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý hành chính, quản lý kinh tế đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nội dung chương trình, thời gian, đối tượng tuyển sinh đối với các trường, lớp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định cho cán bộ công chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và học sinh có đủ điều kiện tiêu chuẩn đi nghiên cứu, học tập và công tác ở nước nước ngoài.

Điều 10. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh được quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ đối với các chức danh:

1. Cấp trưởng, cấp phó các Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành. (Ngoài các chức danh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định);

2. Phó hiệu trưởng các trường Đại học, cao đẳng, (công lập);

3. Phó giám đốc các bệnh viện đa khoa hạng II trở lên, phó Giám đốc các bệnh viện chuyên khoa (công lập);

4. Phó Giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;

5. Trưởng phòng, phó trưởng phòng trực thuộc sở và tương đương;

6. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan.

Điều 11. Căn cứ Nghị quyết của Huyện ủy, thị ủy, thành ủy Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được quyền quyết định về công tác cán bộ đối với các chức danh:

1. Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và tương đương; Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

2. Phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, trị trấn, điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, phê chuẩn việc miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

3. Về công tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 12. Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị các công ty cổ phần có vốn nhà nước; Chủ tịch các công ty TNHH một thành viên; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch các tổ chức hội được quyền quyết định về công tác tổ chức, cán bộ, cụ thể như sau:

1. Các doanh nghiệp nhà nước được quyền quyết định về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của pháp luật (ngoài các chức danh cán bộ do Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở tương đương quyết định)

2. Các công ty cổ phần có vốn nhà nước. Đảng uỷ (nơi không có Hội đồng quản trị), Hội đồng quản trị (nơi có Hội đồng quản trị) công ty cổ phần có vốn nhà nước giới thiệu các chức danh phó Giám đốc, kế toán trưởng công ty, trên cơ sở đó Giám đốc công ty cổ phần ra quyết định bổ nhiệm.

3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, trực thuộc sở, ngành, các tổ chức hội, Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định về công tác cán bộ thuộc đơn vị mình (ngoài các chức danh do tỉnh, sở, ngành quyết định).

Điều 13. Việc quản lý hồ sơ cán bộ thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quản lý hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý (Ngoài những cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).

Chương III:

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 14. Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 10 của quy định này Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý các nội dung công việc sau:

1. Nghiên cứu, thẩm định, xây dựng tờ trình, đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định phân cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Phối hợp với các sở, ban, ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.

4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, thẩm định quy trình, thủ tục cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể và phê duyệt điều lệ đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của các tổ chức hội và quản lý công tác hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật;

5. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện thẩm định, đánh giá, nhận xét cán bộ phục vụ cho công tác quy hoạch, đào tạo, bối dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ theo quy định của nhà nước và phân cấp của tỉnh;

6. Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tham mưu giúp ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy những vấn đề có liên quan đến cán bộ nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy;

7. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính nhà nước; Công chức xã phường, thị trấn trong phạm vi tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo dài hạn tập trung, tại chức, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức theo chương trình đào tạo trong nước và ngoài nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

8. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật

Chương IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

Điều 16. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc các công ty cổ phần có vốn Nhà nước; Chủ tịch các công ty TNHH một thành viên; Chủ tịch các tổ chức hội có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ tổng hợp) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác