Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Thuận
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 02/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 08/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 08/01/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12/11/2010 của Bộ Công thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 2076/TTr-SCT ngày 13 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Mục đích, đối tượng bình chọn và phạm vi áp dụng
1. Việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm phát hiện và tôn vinh các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
2. Đối tượng bình chọn là các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trực tiếp đầu tư sản xuất tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Cơ sở công nghiệp nông thôn được hiểu theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công thương.
3. Phạm vi áp dụng: tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh Bình Thuận được tiến hành 02 (hai) cấp, bao gồm: cấp huyện và cấp tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc bình chọn sản phẩm
Được thực hiện một cách dân chủ, công khai và minh bạch; tuân thủ các quy định, cụ thể như sau:
1. Được thực hiện một cách dân chủ, công khai và minh bạch; tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy định của Nhà nước về giải thưởng hiện hành.
2. Được tổ chức theo trình tự từ cấp huyện đến cấp tỉnh.
3. Một sản phẩm có thể được tham gia nhiều kỳ bình chọn.
4. Cơ sở công nghiệp nông thôn được gửi nhiều sản phẩm tham gia bình chọn.
5. Các cơ sở công nghiệp nông thôn gửi sản phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về các thông tin liên quan đến các sản phẩm của mình.
Điều 3. Yêu cầu chung đối với các sản phẩm tham gia bình chọn
1. Là sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đang được sản xuất tại các cơ sở, doanh nghiệp và do chính cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó đăng ký tham gia bình chọn.
2. Sản phẩm tham gia bình chọn không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm đó không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC BÌNH CHỌN
Điều 4. Thành lập Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (gọi tắt là Hội đồng bình chọn) ở các cấp được thành lập như sau:
- Hội đồng bình chọn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập;
- Hội đồng bình chọn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận quyết định thành lập.
2. Hội đồng bình chọn được thành lập để hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập hồ sơ đăng ký bình chọn; thành lập Ban giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn và trình cấp có thẩm quyền (cấp quyết định thành lập Hội đồng bình chọn đó) quyết định sản phẩm đạt giải và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho sản phẩm đạt giải.
3. Hội đồng bình chọn quyết định việc thành lập, quy định về số lượng, cơ cấu các thành viên của Ban giám khảo. Tổ chức mời các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ quản lý, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các nhóm sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn tham gia Ban giám khảo khi cần thiết.
4. Hội đồng bình chọn các cấp được thành lập và có thông báo hướng dẫn đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở sản xuất trên địa bàn trước 30 ngày so với thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ tham gia của các cơ sở sản xuất.
5. Hội đồng bình chọn mỗi cấp có trách nhiệm lựa chọn các sản phẩm đạt giải cấp đó để hoàn thiện hồ sơ gửi đi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn theo đúng thời gian, thủ tục quy định và giải quyết các vướng mắc, khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn sản phẩm.
Điều 5. Cơ cấu, thành phần và nhiệm vụ các thành viên Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn cấp huyện, gồm 07 thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng bình chọn là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện: chỉ đạo, điều hành chung công tác tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Thành lập Ban giám khảo, chủ trì cuộc họp xét chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng bình chọn là Lãnh đạo Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng; giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng trong việc chỉ đạo và thay mặt Chủ tịch Hội đồng triển khai công tác tổ chức bình chọn gồm: tổ chức thành lập Ban giám khảo lựa chọn sản phẩm, tham mưu Chủ tịch Hội đồng bình chọn tổ chức xét chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện do Ban giám khảo đề xuất, chỉ đạo thực hiện các thủ tục hồ sơ trình Hội đồng bình chọn cấp tỉnh.
c) Các ủy viên:
- Ủy viên là Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chịu trách nhiệm đánh giá về nội dung nguồn nguyên liệu hiện có tại địa phương và khả năng đóng góp vào sự phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện;
- Ủy viên là Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: chịu trách nhiệm đánh giá về nội dung giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện;
- Ủy viên là Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường: chịu trách nhiệm đánh giá về vấn đề tác động đến tài nguyên, môi trường;
- Ủy viên là Lãnh đạo Phòng Văn hóa - Thông tin: chịu trách nhiệm đánh giá về tính văn hóa, thẩm mỹ của các sản phẩm;
- Ủy viên kiêm thư ký là chuyên viên Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng: chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Hội đồng bình chọn ban hành các văn bản, chịu trách nhiệm đảm bảo công tác tổ chức, phục vụ cho Hội đồng bình chọn và các hoạt động liên quan đến việc tổ chức bình chọn sản phẩm. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các đơn vị trong lĩnh vực ngành quản lý phù hợp đối tượng bình chọn đăng ký tham gia bình chọn.
2. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh, gồm 09 thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng bình chọn là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: chỉ đạo, điều hành chung công tác tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh. Thành lập ban giám khảo, chủ trì cuộc họp xét chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng bình chọn là Lãnh đạo Sở Công thương; giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng trong việc chỉ đạo và thay mặt Chủ tịch Hội đồng bình chọn ký ban hành các văn bản triển khai công tác tổ chức bình chọn gồm: hướng dẫn các địa phương và cơ sở công nghiệp nông thôn lập hồ sơ đăng ký tham gia; tổ chức thành lập Ban giám khảo lựa chọn sản phẩm, tham mưu Chủ tịch Hội đồng bình chọn tổ chức xét chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Thuận do Ban giám khảo đề xuất. Chỉ đạo thực hiện các thủ tục để Hội đồng bình chọn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; có trách nhiệm tổ chức lễ công bố sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Phó Chủ tịch Hội đồng bình chọn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng bình chọn kết quả thực hiện về nhiệm vụ được giao.
c) Các ủy viên:
- Ủy viên là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ: chịu trách nhiệm đánh giá sản phẩm về tính sáng tạo, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết bị), chất lượng sản phẩm;
- Ủy viên là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chịu trách nhiệm đánh giá sản phẩm theo lĩnh vực mình quản lý như nguồn nguyên liệu hiện có và khả năng đóng góp vào sự phát triển nông nghiệp nông thôn;
- Ủy viên là Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chịu trách nhiệm đánh giá về nội dung giải quyết việc làm cho người lao động;
- Ủy viên là Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: chịu trách nhiệm đánh giá về vấn đề tác động đến tài nguyên, môi trường;
- Ủy viên là Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chịu trách nhiệm đánh giá về tính văn hóa, thẩm mỹ của các sản phẩm;
- Ủy viên là Lãnh đạo Phòng Quản lý công nghiệp - Sở Công thương: chịu trách nhiệm đánh giá sản phẩm về phù hợp với định hướng, quy hoạch, sản phẩm công nghiệp tại địa phương;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng bình chọn là Lãnh đạo Trung tâm Khuyến công: chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Hội đồng bình chọn ban hành các văn bản; chịu trách nhiệm đảm bảo công tác tổ chức, phục vụ cho Hội đồng bình chọn và các hoạt động liên quan đến việc tổ chức bình chọn sản phẩm. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các đơn vị trong lĩnh vực ngành quản lý phù hợp đối tượng bình chọn đăng ký tham gia bình chọn trong trường hợp không tổ chức bình chọn cấp huyện.
Điều 6. Chế độ làm việc của Hội đồng bình chọn
1. Thành viên Hội đồng bình chọn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng bình chọn do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn cùng cấp quyết định.
2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng bình chọn được sử dụng con dấu của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn của Hội đồng bình chọn.
Việc thành lập và hoạt động của Ban giám khảo được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công thương.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đăng ký, bình chọn
Trình tự, thủ tục đăng ký, bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công thương.
Điều 9. Hồ sơ, sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
1. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình xét cấp huyện, gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị bình chọn cấp huyện;
c) Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đơn vị của cấp có thẩm quyền;
d) Bản thuyết minh giới thiệu về sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 2);
đ) Ảnh sản phẩm: 03 ảnh màu chụp ở góc độ khác nhau, kích cỡ tối thiểu 10 x 15 cm;
e) Các tài liệu liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: Chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy khen, bằng khen cho sản phẩm...;
f) Ngoài các hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình chọn phải gửi sản phẩm cụ thể đến Hội đồng theo thời gian, địa điểm quy định.
Sản phẩm tham gia bình chọn sẽ được trả lại cho cơ sở công nghiệp nông thôn hoặc lưu giữ trưng bày tại nơi trưng bày sản phẩm công nghiệp nông thôn của huyện theo nguyên tắc được chủ cơ sở công nghiệp nông thôn đồng ý.
Sản phẩm được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp huyện được Hội đồng bình chọn lựa chọn gửi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn.
2. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp tỉnh, gồm:
a) Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục 5) và Hồ sơ của các sản phẩm đạt giải như quy định tại Khoản 1 của Điều này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện được cấp tại thời điểm gần nhất.
Trong trường hợp không tổ chức được bình chọn cấp huyện (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp huyện), thì các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh phải hoàn thiện hồ sơ như quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh.
Sản phẩm tham gia bình chọn sẽ được trả lại cho cơ sở công nghiệp nông thôn hoặc lưu giữ trưng bày tại nơi trưng bày sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh theo nguyên tắc được chủ cơ sở công nghiệp nông thôn đồng ý.
Sản phẩm được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp tỉnh được Hội đồng bình chọn lựa chọn gửi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn.
Điều 10. Quy định về thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Thời gian tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp 02 (hai) năm tổ chức 01 (một) lần.
2. Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu lập thành 02 bộ và được gửi về Hội đồng bình chọn theo đúng thời gian, địa điểm sau:
a) Bình chọn cấp huyện:
- Các đơn vị có sản phẩm tham gia bình chọn phải lập hồ sơ gửi Hội đồng bình chọn cấp huyện để tham gia bình chọn trước ngày 20 tháng 5 vào các năm chẳn;
- Địa điểm nộp hồ sơ: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện;
- Trong thời gian 30 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ (ngày 20 tháng 5), Hội đồng bình chọn phải tổ chức bình chọn và thông báo kết quả bình chọn.
b) Bình chọn cấp tỉnh:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ gửi Hội đồng bình chọn cấp tỉnh để tham gia bình chọn trước ngày 20 tháng 7 vào các năm chẳn;
- Địa điểm nộp hồ sơ: Trung tâm Khuyến công tỉnh;
- Trong thời gian 30 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ (ngày 20 tháng 7), Hội đồng bình chọn phải tổ chức bình chọn và thông báo kết quả bình chọn.
TỔ CHỨC BÌNH CHỌN VÀ TRAO GIẢI
Điều 11. Phân nhóm các sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn được phân theo các nhóm như sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống.
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí.
4. Các sản phẩm khác, tùy theo quy mô, tính chất của từng sản phẩm, Hội đồng bình chọn xem xét, quyết định bình chọn theo tiêu chí của các nhóm sản phẩm phù hợp.
1. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
a) Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường;
b) Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội;
c) Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ.
2. Chi tiết các tiêu chí bình chọn và phiếu bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo mẫu tại Phụ lục số 3.
Điều 13. Phương pháp bình chọn và tổng hợp kết quả
1. Phương pháp bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở các cấp thực hiện theo hình thức bỏ phiếu.
2. Ban giám khảo tiến hành bỏ phiếu bình chọn (theo mẫu phiếu tại Phụ lục số 4) theo nguyên tắc độc lập, công bằng, khách quan; từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình. Đơn vị có sản phẩm tham gia bình chọn được thuyết minh sản phẩm trước Ban giám khảo khi có yêu cầu của Hội đồng bình chọn.
3. Trưởng Ban giám khảo cho lập biên bản tổng hợp kết quả bỏ phiếu bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.
Điều 14. Điều kiện sản phẩm đạt giải và cơ cấu giải thưởng
1. Sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải đáp ứng yêu cầu chung quy định tại Điều 3 Quy chế này và có số phiếu bình chọn của Ban giám khảo đồng ý đạt giải chiếm từ 2/3 (hai phần ba) trở lên.
2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Về số lượng sản phẩm được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: do Hội đồng bình chọn quyết định phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đăng ký tham gia;
b) Về giải thưởng: các sản phẩm được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp cấp Giấy chứng nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo cấp tương ứng và năm bình chọn, kèm số tiền thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Tùy theo số lượng và chất lượng của các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, Hội đồng bình chọn lựa chọn ra một số sản phẩm tiêu biểu xuất sắc trong số các sản phẩm được công nhận để đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp cao hơn.
Điều 15. Công nhận kết quả, cấp Giấy chứng nhận và lưu trữ hồ sơ
1. Căn cứ vào kết quả bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng bình chọn trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định công nhận các sản phẩm đạt giải và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đối với cấp bình chọn tương ứng.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất từ cấp huyện đến cấp tỉnh theo quy định tại Phụ lục số 7 Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công thương.
3. Hồ sơ tổ chức bình chọn và hồ sơ các sản phẩm đạt giải được lưu giữ tại Trung tâm Khuyến công (cấp tỉnh) và Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (cấp huyện).
1. Tổ chức trao giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, đại diện các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tham gia bình chọn và đạt giải.
2. Việc lựa chọn cụ thể thời gian trao giải do Hội đồng bình chọn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự kiện, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị thông tin truyền thông, các doanh nghiệp lớn tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao giải.
Điều 17. Quyền lợi và trách nhiệm của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải:
Các đơn vị có sản phẩm đạt giải có các quyền lợi:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các giải thưởng khác kèm theo của Hội đồng bình chọn. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có giá trị trong thời gian 02 năm tính từ thời điểm được cấp;
b) Được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương và các nguồn kinh phí khác để đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động theo các chương trình khuyến công địa phương;
c) Được đăng tải thông tin giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin của ngành công thương như: Ấn phẩm khuyến công, trang website của Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công và Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận.
2. Trách nhiệm của các đơn vị có sản phẩm đạt giải:
Các đơn vị có sản phẩm đạt giải có trách nhiệm:
a) Tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng phù hợp với kết quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm đạt giải.
Điều 18. Xử lý khiếu nại, thu hồi Giấy chứng nhận
Việc xử lý khiếu nại, thu hồi Giấy chứng nhận đối với sản phẩm đoạt giải được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công thương.
Kinh phí thực hiện: kinh phí tổ chức thực hiện bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động khuyến công địa phương hàng năm của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 20. Kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo
1. Sở Công thương và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất và giám sát tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Hội đồng bình chọn các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã trên địa bàn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và tổ chức bình chọn theo đúng thời gian, thủ tục quy định.
3. Đề nghị Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận phối hợp với Sở Công thương và Trung tâm Khuyến công thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các sở, ban, ngành, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày tháng năm 201 |
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi: Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp….
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Giấy đăng ký kinh doanh:
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Điện thoại: Fax:
Người đại diện: Chức vụ:
Tổng số vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay…):
Tổng số lao động hiện có:
Sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn (tên gọi, công dụng, thông số kỹ thuật): ………………………………………………………………………………………
Một số thông tin về sản phẩm (số liệu năm trước năm đăng ký):
- Số lượng sản xuất (đơn vị sản phẩm/năm):
- Đơn giá (đồng Việt Nam/đơn vị sản phẩm):
- Doanh thu của sản phẩm (triệu đồng):
- Giá trị xuất khẩu của sản phẩm (USD):
- Một số chứng chỉ về tiêu chuẩn chất lượng, bằng khen…(nếu có):
Chúng tôi cam kết các thông tin trên là hoàn toàn chính xác; xin thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng bình chọn và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam về các thông tin trên./.
|
Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ cơ sở công nghiệp nông thôn |
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày tháng năm ….. |
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm đăng ký bình chọn:
Ký hiệu (nếu có):
Tính năng, công dụng của sản phẩm:
1. Về chất lượng sản phẩm:
- Nguồn nguyên liệu sử dụng chế tạo, sản xuất sản phẩm:
- Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng:
- Đánh giá về chất lượng sản phẩm:
- Tự so sánh với sản phẩm cùng loại:
2. Hiệu quả kinh tế, xã hội:
2.1. Hiệu quả kinh tế:
- Số lượng và doanh thu sản phẩm sản xuất của 02 năm liền kề trước và dự kiến năm đăng ký:
- Số lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của 02 năm liền kề trước và dự kiến năm đăng ký:
- Thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu:
- Khả năng phát triển sản phẩm:
2.2. Hiệu quả xã hội:
- Tổng số lao động:
- Thu nhập bình quân:
- Nộp ngân sách năm trước và dự kiến năm dự thi:
- Những ảnh hưởng của sản phẩm đến môi trường:
3. Về tính sáng tạo và đổi mới về sản phẩm:
- Đổi mới mẫu mã, kiểu dáng:
- Đổi mới về chất lượng:
4. Nhận xét, góp ý của khách hàng về sản phẩm (nếu có):
|
Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ cơ sở công nghiệp nông thôn |
HỘI ĐỒNG
BÌNH CHỌN |
|
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Stt |
Tiêu chí đánh giá |
Nội dung đánh giá |
1 |
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm |
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu |
1.1 |
Về doanh thu của sản phẩm (căn cứ theo kết quả doanh thu của năm trước năm đăng ký) |
Đánh giá điểm theo nhóm và đánh giá theo 03 mức độ tăng trưởng doanh thu so với năm trước: * Nhóm sản phẩm có doanh thu dưới 100 triệu đồng: - Thấp: có mức tăng trưởng dưới 20%; - Trung bình: có mức tăng trưởng từ 20% đến 30%; - Cao: có mức tăng trưởng trên 30% * Nhóm sản phẩm có doanh thu từ 100 đến 500 triệu đồng: - Thấp: có mức tăng trưởng dưới 12%; - Trung bình: có mức tăng trưởng từ 12% đến 20%; - Cao: có mức tăng trưởng trên 20% * Nhóm sản phẩm có doanh thu trên 500 triệu đồng: - Thấp: có mức tăng trưởng dưới 10%; - Trung bình: có mức tăng trưởng từ 10% đến 15%; - Cao: có mức tăng trưởng trên 15% |
1.2 |
Về nhu cầu thị trường |
Đánh giá điểm theo mức độ đáp ứng được nhu cầu thị trường ngoài nước (xuất khẩu), trong nước hoặc ngay tại địa phương (khu vực). |
2 |
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội |
Gồm 04 chỉ tiêu chủ yếu |
2.1 |
Nguyên liệu sử dụng |
Đánh giá điểm theo mức độ sử dụng nguyên liệu của địa phương, trong nước hoặc ngoài nước (nhập khẩu). |
2.2 |
Giải quyết việc làm cho người lao động |
Đánh giá theo nhóm và điểm theo 03 mức độ: * Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ và nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí; - Thấp (giải quyết việc làm dưới 20 lao động). - Trung bình (giải quyết việc làm từ 20 đến 50 lao động). - Cao (giải quyết việc làm trên 50 lao động). * Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống; - Thấp (giải quyết việc làm dưới 50 lao động). - Trung bình (giải quyết việc làm từ 50 đến 200 lao động). - Cao (giải quyết việc làm trên 200 lao động). |
2.3 |
Sản phẩm thân thiện với môi trường |
Đánh giá điểm theo mức độ ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường (không gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và đã áp dụng biện pháp bảo vệ). |
2.4 |
Khả năng phát triển sản xuất |
Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết bị) và có khả năng phát triển với số lượng lớn hoặc nhân rộng. |
3 |
Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ |
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu |
3.1 |
Tính văn hóa |
Đánh giá điểm theo mức độ thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc, phù hợp với tính hiện đại. |
3.2 |
Tính thẩm mỹ |
Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với các tiêu chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của sản phẩm. |
4 |
Một số tiêu chí khác |
Gồm 02 nhóm chỉ tiêu chủ yếu |
4.1 |
Chứng chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm. |
Đánh giá sản phẩm thông qua việc đăng ký chất lượng sản phẩm (hàng hóa); sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP…; chứng chỉ về ATVSTP và các chứng chỉ khác. |
4.2 |
Chứng chỉ liên quan đến các giải thưởng, bằng khen. |
Đánh giá điểm sản xuất thông qua các chứng chỉ về giải thưởng, bằng khen đã được công nhận (tùy theo cấp độ công nhận của các giải thưởng và bằng khen nêu trên). |
HỘI ĐỒNG
BÌNH CHỌN |
|
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm:……………………………………………………………
Mã số bình chọn: ………………………………………………………..
Đơn vị sản xuất: …………………………………………………………
1. Kết quả đánh giá theo tiêu chí:
Stt |
Nội dung tiêu chí |
Kết quả bình chọn |
Ghi Chú |
|
Đạt |
Chưa đạt |
|||
1 |
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường |
|
|
|
2 |
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội (Nguyên liệu, việc làm, môi trường và khả năng phát triển sản phẩm) |
|
|
|
3 |
Tiêu chí về văn hóa thẩm mỹ |
|
|
|
4 |
Một số tiêu chí khác (các chứng nhận liên quan đến chất lượng sản phẩm, bằng khen, giải thưởng,…) |
|
|
|
2. Kết quả bình chọn:……………………………………………………
|
Bình Thuận, ngày tháng năm Thành viên Ban giám khảo (Ký, ghi rõ họ tên) |
HỘI ĐỒNG
BÌNH CHỌN |
|
SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Đăng ký bình chọn cấp: ….
TT |
Tên sản phẩm |
Tên đơn vị sản xuất ra sản phẩm |
Địa chỉ đơn vị sản xuất ra sản phẩm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây