Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: | 02/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Đinh Quốc Trị |
Ngày ban hành: | 18/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Đinh Quốc Trị |
Ngày ban hành: | 18/03/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 3 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 07/TTr-STP ngày 18/02/2011 về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp Ninh Bình chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh có liên quan hướng dẫn, đôn đốc UBND huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này; Định kỳ (tháng, quý, năm), tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Kho Bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp; Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2011/QĐ-UBND ngày 18 /3/ 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
Quy chế này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện Dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất), trừ những đối tượng quy định tại Điều 30 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ).
2. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 của Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây gọi là Quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 4. Trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 của Quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các trường hợp khác ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này do UBND các huyện, thành phố, thị xã trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
1. Các Khu đất, Lô đất được tổ chức bán đấu giá phải bảo đảm những điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật;
b) Mọi cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đều phải do Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo đúng trình tự, thủ tục quy định, trừ trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (Sau đây gọi là Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp);
c) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp khi đã hết hạn thông báo công khai về việc thuê Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
UBND tỉnh Ninh Bình phân cấp cho UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất đối với các Khu đất, Lô đất đủ điều kiện để đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 của Luật Đất đai ngày 26/11/2003.
Điều 8. Tổ chức được giao thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 của Điều này.
2. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp khi đã hết hạn thông báo công khai về việc thuê Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá.
Điều 9. Tổ chức được giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quy chế này để bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các Khu đất, Lô đất do UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định đấu giá.
2. Trong trường hợp UBND các huyện, thành phố, thị xã chưa thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định giao cho cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thực hiện ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc chuyển giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Lựa chọn tổ chức, hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 9 của Quy chế này có quyền lựa chọn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư Pháp tỉnh Ninh Bình hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Điều 11. Xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất để bán đấu giá và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để bán đấu giá phải được xác định trước khi ký kết hợp đồng bán đấu giá giữa Tổ chức được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 9 của Quy chế này với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để bán đấu giá được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của Khu đất, Lô đất được đấu giá phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để bán đấu giá không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định tại thời điểm đấu giá.
3. Xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất để bán đấu giá phải căn cứ vào các tiêu chí sau:
a) Giá đất, giá thuê đất do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định tại thời điểm đấu giá;
b) Diện tích Khu đất, Lô đất và giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có);
c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có);
d) Chi phí san lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có);
đ) Chi phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Vị trí và khả năng sinh lời của Khu đất, Lô đất;
h) Giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm đấu giá.
4. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các Khu đất, Lô đất do UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định đấu giá.
5. Bước giá để đấu giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định cụ thể trong Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất cho từng cuộc bán đấu giá.
Điều 12. Hợp đồng và ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải được ký kết giữa Tổ chức được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 9 của Quy chế này với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Nội dung của Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 9 của Quy chế này có trách nhiệm cung cấp cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp mà mình ký kết những hồ sơ, tài liệu có liên quan đến Khu đất, Lô đất được bán đấu giá.
Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp mở cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất được bán đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có Khu đất, Lô đất được bán đấu giá; đồng thời phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương hoặc ở địa phương nơi có Khu đất, Lô đất được bán đấu giá, như: Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện thông tin đại chúng khác; thời gian thông báo công khai ít nhất là 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất được bán đấu giá.
2. Nội dung niêm yết và thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá;
c) Địa điểm Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
d) Diện tích, kích thước, mốc giới của Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
đ) Giá khởi điểm của từng Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
e) Mục đích sử dụng hiện tại của Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
g) Quy hoạch chi tiết của Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
h) Mục đích sử dụng theo quy hoạch của Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
i) Thời hạn sử dụng của Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
k) Thời gian và địa điểm tham khảo hồ sơ Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
l) Thời gian và địa điểm đăng ký đấu giá;
m) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến Khu đất, Lô đất được bán đấu giá.
Điều 14. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 của Quy chế này thực hiện việc đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định.
2. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, phí đấu giá, khoản tiền đặt trước cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện bán đấu giá.
3. Phí đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp được thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình. Khoản tiền đặt trước do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện bán đấu giá và Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của Khu đất, Lô đất bán đấu giá.
4. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được trực tiếp xem Khu đất, Lô đất được bán đấu giá kể từ khi niêm yết và thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất đó cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá 02 (hai) ngày. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện thay mặt mình tham gia đấu giá.
5. Khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi đã trúng đấu giá và quyết định mua quyền sử dụng đất đã trúng đấu giá được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp theo giá trúng đấu giá; nếu không trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá.
6. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 15. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Trên cơ sở giao kết hợp đồng về hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thỏa thuận giữa Tổ chức được giao ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Điều 10 của Quy chế này, đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với 01 (một) Lô đất hoặc nhiều Lô đất trong Khu đất bán đấu giá theo trình tự quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và Điều 15, điểm b Khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 16. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ, biên bản và danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp chuyển giao, Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 9 của Quy chế này hoàn chỉnh hồ sơ bán đấu giá, chuyển cho cơ quan Tài chính thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất thẩm định, để trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đầy đủ số tiền sử dụng đất đối với Khu đất hoặc Lô đất trúng đấu giá và các khoản phí, lệ phí về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 9 của Quy chế này, đồng thời Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm nộp lại khoản tiền đặt trước đã thu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để quản lý và thanh toán các khoản chi phí theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí bán đấu giá cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và nộp các khoản tiền thu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp đầy đủ số tiền sử dụng đất đối với Khu đất hoặc Lô đất trúng đấu giá và các khoản phí, lệ phí về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, Tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 9 của Quy chế này có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
a) Được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp cung cấp đầy đủ các thông tin về Khu đất, Lô đất được đấu giá nếu người tham gia đấu giá có yêu cầu và quyền của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Quy chế này;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
c) Chấp hành đúng và đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 3; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 của Quy chế này;
d) Chấp hành nghiêm túc Nội quy, Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
a) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
c) Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Quy chế này;
d) Sử dụng đất đúng quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng cơ bản, quản lý đô thị và các quy định khác có liên quan.
Điều 20. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
Việc thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Trách nhiệm của các Sở, Ngành ở tỉnh và các tổ chức liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch toán các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất để bán đấu giá;
c) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở: xây dựng giá khởi điểm, phương án đấu giá, dự toán chi phí giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a Khoản 5 của Điều này và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này;
d) Theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Kiểm tra, hướng dẫn, thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Trách nhiệm của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Lập phương án đấu giá, giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất thuộc thẩm quyền quyết định của UBND các huyện, thành phố, thị xã để trình UBND các huyện, thành phố, thị xã phê duyệt trong trường hợp UBND các huyện, thành phố, thị xã chưa thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất và không giao cho cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thực hiện;
b) Triển khai thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
6. Trách nhiệm của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
a) Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ về bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này;
b) Căn cứ quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật về đất đai, bán đấu giá tài sản, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể bảo đảm đúng quy định tại Điều 13 của Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn
1. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Chỉ đạo Tổ chức phát triển quỹ đất ở địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về Tài chính, Xây dựng thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã xây dựng giá khởi điểm, lập phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất đấu giá, để trình UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này;
b) Phê duyệt giá khởi điểm, phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất đấu giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện, thành phố, thị xã; thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
a) Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với Khu đất, Lô đất được bán đấu giá;
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của Khu đất, Lô đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá; phối hợp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định tại Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng. Nếu vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây