Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 01/2021/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Khước |
Ngày ban hành: | 25/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Văn Khước |
Ngày ban hành: | 25/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2021/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh vĩnh phúc;
Căn cứ Quyết định sô 1161/QĐ-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt đề án xác định điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi và các công trình thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Báo cáo số 294/BC-STP ngày 16/12/2020 của Sở Tư pháp về việc Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành Quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 01/TTr-SNN&PTNT ngày 06/01/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Bãi bỏ nội dung về phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu tại Mục II, Phần 4 của Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đánh giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; các nội dung về giao quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh quy định tại các văn bản khác trái với nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2021.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thi trấn; Chủ tịch các Công ty TNHH MTV thủy lợi: Liễn Sơn, Lập Thạch, Tam Đảo, Phúc Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định việc phân cấp quản lý các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Đảm bảo theo quy định tại Điều 11, Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Việc quản lý công trình thủy lợi bao gồm cả các luồng tiêu phải đảm bảo tính hệ thống, lưu vực, không phụ thuộc địa giới hành chính; phù hợp với hiện trạng năng lực quản lý, khai thác của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Các công trình có quy mô vừa và lớn, quan trọng, có kỹ thuật vận hành phức tạp giao do cấp tỉnh quản lý để giao cho doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi khai thác. Đối với các công trình có quy mô nhỏ vận hành đơn giản và hệ thống kênh mương nội đồng giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý để giao tổ chức thủy lợi cơ sở khai thác phù hợp với quy định tại Điều 23 Luật Thủy lợi.
4. Việc phân cấp cần giữ sự ổn định trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
5. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi thực hiện đồng thời với việc củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức thủy lợi cơ sở. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi.
6. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức quản lý và đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo đúng quy định của Nhà nước. Trường hợp cấp trực tiếp quản lý không đảm bảo được nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thì báo cáo cấp trên để xem xét, hỗ trợ. Trong một hệ thống công trình nếu có từ hai cấp quản lý trở lên thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các công trình thủy lợi lớn, quan trọng, liên tỉnh (được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp), liên huyện, liên xã và các công trình nội xã không phải là công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh. Bao gồm toàn bộ các công trình đầu mối (hồ, đập, trạm bơm,…), hệ thống kênh mương, luồng tiêu và công trình trên kênh. Danh mục các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn bộ các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, luồng tiêu trong phạm vi nội xã còn lại trên địa bàn không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này. Danh mục các công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy định này.
Điều 5. Chủ quản lý công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là chủ quản lý các công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ quản lý các công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp quản lý.
Điều 6. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Giao Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi, điều chuyển, giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ phù hợp với phân cấp quản lý tại Quy định này.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định khác có liên quan.
d) Thực hiện đặt hàng dịch vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định.
đ) Hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật.
e) Hằng năm, xây dựng kế hoạch để kiểm tra công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
f) Đôn đốc các địa phương thành lập, củng cố, kiện toàn, bổ sung năng lực tổ chức thủy lợi cơ sở; đôn đốc các Công ty TNHH thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định.
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các Công ty TNHH thủy lợi trên địa bàn tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đảm bảo năng lực theo quy định.
h) Xây dựng kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hằng năm và từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
i) Hằng năm, tổng hợp tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện quản lý, khai thác, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh danh mục đầu tư, cải tạo, sửa chữa các công trình thủy lợi vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định này tại địa phương.
b) Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017; hằng năm, tổng hợp tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được phân cấp quản lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 02 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Giao Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) trực thuộc thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định khác có liên quan.
đ) Quyết định phương thức giao khai thác công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định tại Điều 23 Luật Thủy lợi; Điều 15 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 và quy định khác có liên quan.
e) Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện công tác lựa chọn, ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng; giám sát, nghiệm thu việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
f) Chỉ đạo, đôn đốc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định của pháp luật có liên quan.
g) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị khai thác quản lý tốt công trình thủy lợi trên địa bàn; xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi theo quy định.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Các Công ty TNHH MTV thủy lợi trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm của tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và hợp đồng với chủ quản lý công trình thủy lợi.
b) Tổng hợp tình hình quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với những công trình thủy lợi được giao quản lý, khai thác gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 02 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
c) Thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định tại Chương III Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Các tổ chức, các nhân khác
a) Tổ chức thủy lợi cơ sở, hộ gia đình, cá nhân được giao khai thác công trình thủy lợi, luồng tiêu có trách nhiệm quản lý, khai thác công trình thủy lợi đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
b) Thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định tại Chương III Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017; khoản 1 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trong khi chưa thực hiện xong việc phân cấp quản lý, thu hồi, điều chuyển, giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm quản lý, khai thác công trình theo hiện trạng đảm bảo theo các quy định hiện hành, đảm bảo phục vụ sản xuất cho đến khi thực hiện xong các trình tự thủ tục theo phân cấp tại Quy định này.
Danh mục các luồng tiêu, công trình tiêu được hỗ trợ kinh phí quản lý theo quy định tại Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014, khi phân cấp lại theo quyết định này thì chuyển kinh phí hỗ trợ về đơn vị được giao quản lý quy định tại quyết định này để tiếp tục thực hiện quản lý, khai thác tới khi có quy định mới thay thế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây