Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: | 01/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Lê Văn Hiểu |
Ngày ban hành: | 07/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký: | Lê Văn Hiểu |
Ngày ban hành: | 07/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03/12/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất hoặc làm hạn chế quyền sử dụng đất để xây dựng đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH, ĐẤT VÀ CÂY TRỒNG
TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này quy định các chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị ảnh hưởng đất hoặc làm hạn chế khả năng sử dụng đất; nhà ở, công trình xây dựng bị hạn chế khả năng sử dụng; cây trồng bị thiệt hại khi thực hiện các dự án, công trình xây dựng đường dây dẫn điện trên không trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện (gọi tắt là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị ảnh hưởng hoặc làm hạn chế khả năng sử dụng đất; nhà ở, công trình xây dựng bị hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt; cây trồng bị thiệt hại khi thực hiện dự án công trình đường dây dẫn điện trên không trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đến cấp điện áp 220kV
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ một (01) lần do hạn chế khả năng sử dụng nhà ở, công trình phụ theo quy định như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
b) Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm thực hiện dự án.
c) Trường hợp nhà ở, công trình được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ bằng 40% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
2. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt
a) Trường hợp chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhà ở, công trình để đáp ứng các điều kiện tồn tại theo quy định.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư có trách nhiệm: Chi trả bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà ở, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở, công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại thời điểm thực hiện dự án.
3. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đến cấp điện áp 500kV.
Nhà ở, công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, bắt buộc phải tháo dỡ di dời. Đối với nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm dưới hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, phải thực hiện di dời thì được bồi thường 100% giá trị diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được hưởng thêm chính sách hỗ trợ di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thực hiện dự án.
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Đối với đất xây dựng móng cột điện đến cấp điện áp 500kV
Chủ sở hữu quyền sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất được thu hồi để xây dựng tại các vị trí móng cột điện theo quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đến cấp điện áp 500kV
a) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai.
b) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
c) Trường hợp trên cùng một thửa, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trên hành lang.
d) Đối với đất ở không đủ điều kiện như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mức hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường khi thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
3. Hỗ trợ đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần. Mức hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
1. Nhà ở, công trình nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai tuyến đường dây dẫn điện £ 60 mét hoặc có cường độ điện trường từ 5kV/m trở lên tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và lớn hơn 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét phải thực hiện di dời thì được bồi thường 100% giá trị diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được hưởng thêm chính sách hỗ trợ di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thực hiện dự án.
2. Trường hợp nhà ở, công trình có khoảng cách như quy định tại Khoản 1 Điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo Khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị được ở lại thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị được quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải có văn bản trả lời bằng hình thức giao trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu điện tới người có đề nghị.
Điều 6. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
Điều 7. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Đối với cây theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP, thì được bồi thường một lần theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thực hiện dự án. Chủ đầu tư công trình lưới điện chịu chi phí đốn chặt và hộ gia đình, cá nhân có cây bị ảnh hưởng được tận thu số cây bị đốn chặt.
2. Đối với cây theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP, thì được bồi thường một lần bằng 50% giá trị cây theo đơn giá cây trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện dự án. Trường hợp cây trồng phải chặt ngọn không còn hiệu quả kinh tế thì được bồi thường, hỗ trợ một lần bằng 100% giá trị cây trồng.
3. Trường hợp cây bị thiệt hại do quá trình thi công và đối với cây phải đốn chặt để phục vụ thi công được bồi thường theo Khoản 1 Điều này. Đối với cây chặt, tỉa để phục vụ thi công được bồi thường theo Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Hỗ trợ chi phí di chuyển
Ngoài chính sách được bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình theo quy định tại Điểm C Khoản 2 Điều 3, Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 của Quy định này, nếu chủ sở hữu nhà ở có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, thì tự thực hiện việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chủ đầu tư thực hiện công trình lưới điện có trách nhiệm hỗ trợ chi phí di chuyển.
Điều 9. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ quy định tại Quy định này được chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp.
1. Các dự án, công trình đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì điều chỉnh việc bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ dự án đầu tư và các tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
3. Đối với các dự án, công trình xây dựng đường dây dẫn điện trên không do các cơ quan Trung ương phê duyệt và có cơ chế đặc thù riêng thì thực hiện theo cơ chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, nghiên cứu và có ý kiến đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây