9557

Quy định số 2441/2003/QĐ-TCCB về an toàn vệ sinh lao động(Ban hành kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-TCCB ngày 01/8/ 2003 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam) do Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành

9557
LawNet .vn

Quy định số 2441/2003/QĐ-TCCB về an toàn vệ sinh lao động(Ban hành kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-TCCB ngày 01/8/ 2003 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam) do Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành

Số hiệu: 2441/2003/QĐ-TCCB Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam Người ký: Bùi Thiện Minh
Ngày ban hành: 01/08/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2441/2003/QĐ-TCCB
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
Người ký: Bùi Thiện Minh
Ngày ban hành: 01/08/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2441/2003/QĐ-TCCB

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2003 

 

QUY ĐỊNH

VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-TCCB ngày 01/8/ 2003 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Quy định về an toàn vệ sinh lao động của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quy định) quy định những nội dung công tác an toàn vệ sinh lao động mà các đơn vị, cá nhân phải thực hiện nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, sức khoẻ cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.

Các trường hợp không quy định trong Quy định này sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2 : Đối tượng và phạm vi áp dụng Quy định này là giám đốc, thủ trưởng các đơn vị thành viên (gọi chung là thủ trưởng), cán bộ quản lý và người lao động đang làm việc trong các đơn vị thành viên Tổng Công ty.

Chương 2

TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG 

A. Tại Tổng Công ty

Điều 3 : Hội đồng Bảo hộ lao động Tổng Công ty (gọi tắt là Hội đồng) do Tổng Giám đốc Tổng công ty ra Quyết định thành lập với thành phần, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của Tổng Công ty. Chủ tịch Hội đồng quy định chế độ làm việc của Hội đồng và nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng.

Điều 4 : Ban Tổ chức Cán bộ-Lao động Tổng Công ty thực hiện chức năng thường trực Hội đồng Bảo hộ lao động Tổng Công ty; tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc về lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động; chủ trì, phối hợp với các Ban chức năng của Tổng Công ty và Ban Chính sách Kinh tế Xã hội Công đoàn Bưu điện Việt Nam trong việc quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của các đơn vị thành viên Tổng Công ty.

Văn phòng Tổng Công ty thực hiện chức năng quản lý, tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ tại cơ quan Tổng Công ty.

B. Tại đơn vị thành viên

Điều 5 : Hội đồng Bảo hộ lao động (HĐBHLĐ) đơn vị là tổ chức phối hợp và tư vấn về các hoạt động BHLĐ ở đơn vị và để đảm bảo quyền kiểm tra giám sát của tổ chức công đoàn.

Hội đồng BHLĐ đơn vị do thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập.

Điều 6: Thành phần Hội đồng BHLĐ của đơn vị gồm:

- Lãnh đạo đơn vị là Chủ tịch.

- Đại diện BCH Công đoàn là Phó chủ tịch.

- Đại diện lãnh đạo Phòng TCCB-LĐ là uỷ viên thường trực.

- Các uỷ viên là lãnh đạo các phòng, bộ phận: kế hoạch, đầu tư - phát triển, kỹ thuật, nghiệp vụ, y tế, tài chính kế toán, hành chính bảo vệ.

- Trưởng bộ phận BHLĐ hoặc các bộ chuyên trách theo dõi công tác BHLĐ là thư ký Hội đồng BHLĐ.

Điều 7: Hội đồng BHLĐ đơn vị có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tham gia phối hợp và tư vấn với thủ trưởng đơn vị về các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN).

2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức kiểm tra tại các cơ sở trực thuộc, tham gia xây dựng kế hoạch BHLĐ và đánh giá công tác BHLĐ của dơn vị.

Trong kiểm tra nếu phát hiện có nguy cơ mất an toàn có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.

3. Chủ tịch Hội đồng BHLĐ qui định chế độ làm việc của Hội đồng và nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng.

Điều 8 : Thủ trưởng đơn vị thành viên căn cứ đặc điểm sản xuất, lao động hiện có, bố trí tổ chuyên viên BHLĐ hoặc chuyên viên theo dõi công tác bảo hộ lao động thuộc Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động của đơn vị (gọi chung là chuyên viên BHLĐ).

Chuyên viên BHLĐ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Nhiệm vụ:

- Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác BHLĐ của đơn vị;

- Phổ biến pháp luật, chế độ, quy định, quy trình nội quy về ATVSLĐ do Nhà nước, Tổng Công ty hoặc đơn vị ban hành đến các cấp quản lý và người lao động trong đơn vị; đề xuất các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.

- Dự thảo kế hoạch BHLĐ hằng năm của đơn vị và phối hợp với các phòng, ban liên quan, các cơ sở trực thuộc để thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp với với phòng kỹ thuật, nghiệp vụ, chuyên viên theo dõi công tác bảo vệ và cơ sở trực thuộc xây dựng hoặc bổ sung, hoàn thiện quy trình, nội quy, biện pháp ATVSLĐ.

- Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, y tế đơn vị, chuyên viên theo dõi công tác bảo vệ và thủ trưởng các cơ sở trực thuộc tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động.

- Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo kiểm tra và giám sát môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh tật, TNLĐ; đề xuất các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khoẻ người lao động.

- Kiểm tra việc chấp hành quy định, quy trình, nội quy, biện pháp ATVSLĐ trong phạm vi đơn vị và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót.

- Tham gia điều tra các vụ TNLĐ và thống kê, báo cáo tình hình TNLĐ xảy ra tại đơn vị.

- Tổng hợp và đề xuất với giám đốc, thủ trưởng đơn vị giải quyết kịp thời các kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra; kiến nghị của tổ chức công đoàn, của các cơ sở trực thuộc và người lao động.

- Dự thảo trình thủ trưởng đơn vị các báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác bảo hộ lao động theo quy định.

2. Quyền hạn:

- Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình SXKD và các cuộc họp kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.

- Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch SXKD, lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị mới xây dựng, lắp đặt hoặc sau cải tạo, mở rộng để tham gia ý kiến về mặt ATVSLĐ.

- Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy có vi phạm hoặc có nguy cơ xảy ra TNLĐ, chuyên viên BHLĐ có quyền yêu cầu người phụ trách bộ phận đó ra lệnh đình chỉ công việc hoặc được ra lệnh tạm đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo với thủ trưởng đơn vị.

Điều 9: Thủ trưởng đơn vị thành viên căn cứ đặc điểm, quy mô sản xuất, lao động hiện có để tổ chức trạm y tế, bộ phận y tế hoặc bố trí cán bộ y tế (gọi chung là y tế cơ sở) . Trong công tác an toàn vệ sinh lao động, phụ trách y tế cơ sở có nhiệm vụ:

- Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động.

- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh lao động, phòng chống dịch bệnh.

- Phối hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức huấn luyện cho người lao động về công tác an toàn vệ sinh lao động, đo đạc kiểm tra môi trường lao động và một số nhiệm vụ khác theo chuyên môn do thủ trưởng đơn vị giao.

Điều 10: Thủ trưởng đơn vị phối hợp với Ban chấp hành công đoàn ra quyết định thành lập mạng lưới an toàn vệ sinh viên (ATVSV).

Công đoàn đơn vị quản lý hoạt động mạng lưới ATVSV, phối hợp với Thủ trưởng tạo đơn vị tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ, động viên về vật chất và tinh thần để ATVSV hoạt động có hiệu quả.

Điều 11: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm ban hành văn bản phân định trách nhiệm về ATVSLĐ của cán bộ quản lý và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị.

C. Tại đơn vị cơ sở trực thuộc đơn vị thành viên

Điều 12: Tại đơn vị cơ sở trực thuộc đơn vị thành viên có quy mô lớn (các công ty trực thuộc Bưu điện tỉnh, thành phố và trung tâm trực thuộc công ty dọc…) thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định thành lập Hội đồng BHLĐ cơ sở; tại đơn vị cơ sở có quy mô nhỏ hơn (bưu điện huyện, đài viễn thông và cấp tương đương…) thành lập Ban BHLĐ cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, số lượng của Hội đồng (hoặc ban) tham khảo tại điều 6 và điều 7 của qui định này.

Điều 13: Tại tổ, đài, đội... phải có ít nhất 01 an toàn vệ sinh viên, đối với các công việc làm phân tán theo nhóm thì mỗi nhóm phải có 01 an toàn vệ sinh viên. Nếu tổ có quy mô lớn có thể thành lập Tiểu ban BHLĐ gồm tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng công đoàn và an toàn vệ sinh viên.

Chương 3

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA THỦ TRƯỞNG, TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG 

A. Quyền và nghĩa vụ của thủ trưởng đơn vị thành viên

Điều 14: Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ:

1. Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch bảo hộ lao động, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

2. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động theo quy định của Nhà nước, Tổng Công ty.

3. Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong đơn vị; phối hợp với công đoàn đơn vị xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.

4. Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, Tổng Công ty.

5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động.

6. Tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ, thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo quy định của Nhà nước, Tổng Công ty.

7. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Tổng Công ty, Công đoàn Bưu điện Việt Nam và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương.

Điều 15 :Thủ trưởng đơn vị có quyền:

1. Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn vệ sinh lao động.

2. Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm quy định an toàn vệ sinh lao động.

3. Khiếu nại với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.

B. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức công đoàn

Điều 16 : Công đoàn có nhiệm vụ:

1. Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể, trong dó có các nội dung về an toàn vệ sinh lao động.

2. Tuyên truyền vận động, giáo dục người lao động thực hiện tốt các quy định pháp luật về ATVSLĐ, chấp hành nghiêm quy trình, quy phạm, biện pháp an toàn vệ sinh lao động.

3. Phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng mất an toàn vệ sinh lao động, vi phạm quy trình, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.

4. Tổ chức phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến thiết bị công nghệ nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.

5. Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động tham gia xây dựng nội quy, quy chế quản lý về ATVSLĐ, kế hoạch bảo hộ lao động tại đơn vị. Đánh giá việc thực hiện công tác ATVSLĐ, các chế độ chính sách bảo hộ lao động đối với người lao động để tham gia với giám đốc đơn vị.

6. Phối hợp tổ chức phong trào bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ cho mạng lưới an toàn vệ sinh viên ở đơn vị.

Điều 15 : Công đoàn đơn vị có quyền:

1. Tham gia ý kiến với thủ trưởng đơn vị trong việc xây dựng các quy chế, nội quy về quản lý về an toàn vệ sinh lao động của đơn vị.

2. Tham gia các đoàn tự kiểm tra công tác ATVSLĐ do đơn vị tổ chức, tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lao động.

3. Tham gia điều tra tai nạn lao động, nắm tình hình TNLĐ, bệnh nghề nghiệp và việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và các biện pháp bảo đảm an toàn sức khoẻ cho người lao động, đề xuất các biện pháp khắc phục các thiếu sót, tồn tại.

C. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

Điều 18 : Người lao động có quyền:

1. Yêu cầu thủ trưởng đơn vị bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động; trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác; huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty.

2. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động; đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.

3. Khiếu nại với Tổng Công ty, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thủ trưởng đơn vị vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể.

Điều 19 : Người lao động có nghĩa vụ:

1. Chấp hành nghiêm các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị bổ sung, hoàn chỉnh các quy định, nội quy cho phù hợp với điều kiện lao động thực tế.

2. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.

3. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người có thẩm quyền.  

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ATVSLĐ Ở CÁC ĐƠN VỊ

A. Thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động

Điều 20: Hàng năm khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, Thủ trưởng đơn vị thành viên căn cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh, tình hình lao động, lập kế hoạch BHLĐ năm của đơn vị. Kế hoạch BHLĐ phải bao gồm nội dung công việc, biện pháp thực hiện, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành và phân công thực hiện. Kinh phí kế hoạch BHLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh; đối với đơn vị sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên.

Các đơn vị thành viên gửi Kế hoạch BHLĐ năm lên Tổng Công ty (Ban TCCB-LĐ) trước ngày 15/11 hàng năm để Tổng Công ty:

- Thẩm định, phê duyệt Kế hoạch BHLĐ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

- Thẩm định, tổng hợp Kế hoạch BHLĐ của các đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp.

Điều 21: Đơn vị phải thực hiện nghiêm các quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước, Ngành về ATVSLĐ liên quan đến quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tất cả các máy, thiết bị phải có qui định an toàn vệ sinh lao động cho từng thiết bị treo tại nơi làm việc và lưu giữ tại đơn vị.

Điều 22: Khi xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo các công trình để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động đơn vị phải lập luận chứng về biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và báo cáo Thanh tra Nhà nước về ATVSLĐ chấp thuận.

Điều 23 : Thủ trưởng đơn vị thành viên phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về ATVSLĐ cho CBCNV như: nói chuyện, chiếu phim, tham quan thực tế để nâng cao nhận thức, hiểu biết về mục đích, ý nghĩa, tính chất và nội dung của công tác ATVSLĐ, góp phần ngăn ngừa TNLĐ, Bệnh nghề nghiệp, cháy nổ.

Điều 24: Thủ trưởng đơn vị phải tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động mới tuyển dụng trước khi giao việc và huấn luyện định kỳ mỗi năm 1 lần cho mọi người lao động. Sau khi huấn luyện ATVSLĐ phải kiểm tra sát hạch, ghi sổ theo dõi huấn luyện.

Người lao động chỉ được giao việc khi đã qua huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động theo quy định. Khi người lao động vi phạm ATVSLĐ hoặc thay đổi công việc, thay đổi công nghệ, thiết bị đơn vị phải tổ chức huấn luyện ATVSLĐ lại cho người lao động.

Điều 25: Đối với người lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (như làm việc trên cột cao, tiếp xúc với hoá chất độc, nguồn điện...) đơn vị cần tổ chức huấn luyện chuyên sâu về an toàn lao động. Sau huấn luyện, kiểm tra đạt yêu cầu, Giám đốc đơn vị cấp thẻ ATLĐ theo mẫu của Bộ LĐTB&XH ban hành cho người lao động thuộc đối tượng này.

Điều 26 : Tổng Công ty phối hợp Công đoàn Bưu điện Việt Nam tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho chuyên viên bảo hộ lao động của các đơn vị thành viên ít nhất là 2 năm 1 lần.

Điều 27: Đơn vị tổ chức đo kiểm tra môi trường lao động (MTLĐ) mỗi năm 1 lần tại nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại. Sau khi đo đạc nếu yếu tố nào vượt tiêu chuẩn cho phép, đơn vị phải có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc. Đơn vị gửi kế hoạch và kết quả đo kiểm tra MTLĐ hằng năm lên Tổng Công ty.

Điều 28: Các đơn vị có sử dụng các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động theo Danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành phải khai báo, kiểm định và đăng ký sử dụng theo quy định của Nhà nước.

Điều 29: Khi xảy ra tai nạn lao động nặng, tại nạn lao động chết người đơn vị phải thực hiện khai báo bằng cách nhanh nhất với cơ quan quản lý Nhà nước địa phương, Tổng Công ty và phối hợp với cơ quan chức năng điều tra TNLĐ; thực hiện thống kê, báo cáo tất cả các vụ tai nạn lao động.

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người bị TNLĐ hoặc thân nhân của người bị chết do TNLĐ bao gồm: chi phí điều trị TNLĐ, bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ... theo quy định của Nhà nước. Sau đó đơn vị phải có biện pháp ngăn ngừa TNLĐ tái diễn và xử lý kỷ luật nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm về qui định ATVSLĐ gây ra TNLĐ.

B. Thực hiện chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động

Điều 30: Đơn vị thành viên phải tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động trước khi tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm 1 lần cho người lao động làm công việc bình thường, 6 tháng 1 lần đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Tổng Công ty. Việc khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ do các cơ sở y tế thuộc Tổng Công ty hoặc cơ sở y tế Nhà nước đủ điều kiện đảm nhiệm.

Điều 31: Sau khi khám sức khoẻ định kỳ, đơn vị phải phân loại và lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ người lao động, tổ chức cho người lao động đi điều dưỡng - phục hồi chức năng, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ theo quy định.

Điều 32: Các đơn vị tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm các công việc có yếu tố độc hại có thể gây ra bệnh nghề nghiệp và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người bị bệnh nghề nghiệp gồm: chi phí điều trị bệnh nghề nghiệp, bồi thường cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc chết... theo quy định của Nhà nước.

Điều 33: Người lao động trực tiếp làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại được đơn vị trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) phù hợp với yêu cầu bảo vệ theo quy định của Tổng Công ty. Không được phát tiền thay phương tiện bảo vệ cá nhân.

Thủ trưởng đơn vị thành viên căn cứ vào quy định của Tổng Công ty, tính chất công việc và chất lượng của từng loại PTBVCN quy định thời hạn sử dụng các PTBVCN đó, sau khi đã tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp.

Điều 34: Người lao động khi làm các nghề, công việc phải tiếp xúc trực tiếp với yếu tố độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Nhà nước. Hiện vật dùng để bồi dưỡng có thể là đường, sữa, hoa quả...phù hợp với yêu cầu giải độc, không được phát tiền thay hiện vật bồi dưỡng.

Điều 35: Các đơn vị thành viên thực hiện các chế độ bảo hộ lao động đối với lao động nữ như: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với lao động nữ; không được bố trí lao động nữ làm các công việc không được sử dụng lao động nữ... và các chế độ khác đối với lao động nữ theo quy định của Nhà nước.

Điều 36: Học sinh học nghề, tập nghề, công nhân thử việc được huấn luyện về ATVSLĐ, trang bị PTBVCN và hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như người lao động làm công việc đó.

C. Kiểm tra, sơ tổng kết, thông tin báo cáo về an toàn vệ sinh lao động

Điều 37 : Tổng Công ty tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà nước và Tổng Công ty về an toàn vệ sinh lao động tại các đơn vị thành viên.

Điều 38: Định kỳ đơn vị thành viên tiến hành tự kiểm tra chấm điểm phong trào Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ theo hướng dẫn của Tổng Công ty:

- 6 tháng/1 lần đối với đơn vị thành viên.

- 3 tháng/1 lần đối với đơn vị cơ sở trực thuộc thành viên.

- 1 tháng/1 lần đối với tổ, đài, đội.

Đơn vị thành viên thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất khi cần thiết, sau kiểm tra phải tổng hợp và xử lý kiến nghị.

Điều 39: Các đơn vị thành viên phải lập các sổ theo dõi công tác ATVSLĐ bao gồm: Sổ theo dõi huấn luyện ATVSLĐ; Sổ theo dõi trang bị PTBVCN; Sổ theo dõi bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật; Sổ theo dõi thực hiện kế hoạch BHLĐ năm; Sổ theo dõi số lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; Sổ kiểm tra BHLĐ; Sổ theo dõi các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; Sổ theo dõi TNLĐ, TNGT được hưởng chế độ TNLĐ.

Điều 40: Hàng năm đơn vị thành viên tổ chức cho các đơn vị trực thuộc đăng ký thi đua bảo đảm ATVSLĐ và chương trình công tác ATVSLĐ năm. Đơn vị thành viên gửi Đăng ký thi đua bảo đảm ATVSLĐ và chương trình công tác ATVSLĐ năm của đơn vị về Tổng Công ty và Công đoàn Bưu điện Việt Nam trước ngày 01/02.

Định kỳ 6 tháng và cả năm các đơn vị thành viên phải báo cáo tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ, tình hình TNLĐ, BNN, cháy nổ với Tổng Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10/7 và cả năm trước ngày 10/12.

Chương 5

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

A. Khen thưởng

Điều 41: Hàng năm Hội đồng Bảo hộ lao động Tổng công ty họp đánh giá, xếp loại các đơn vị trong việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động, xét khen thưởng cấp Tổng cấp Tổng Công ty, Công đoàn Bưu điện Việt Nam và đề nghị Bộ Bưu chính Viễn thông, các Bộ, Ngành, Đoàn thể trung ương liên quan khen thưởng các đơn vị, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công tác ATVTSLĐ.

Điều 42 : Đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục khen thưởng thực hiện theo Quy chế khen thưởng thi đua của Tổng Công ty.

Điều 42: Thủ trưởng đơn vị thành viên quy định các hình thức khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi đơn vị quản lý đã đạt thành tích xuất sắc trong công tác ATVSLĐ.

B. Xử lý vi phạm

Điều 44: Đối với các tập thể, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định của Nhà nước, củaTổng Công ty về ATVSLĐ - PCCN, để xảy ra TNLĐ chết người, TNLĐ nặng làm nhiều người bị thương, sự cố cháy nổ gây thiệt hại lớn về tài sản hoặc mất thông tin liên lạc kéo dài trên phạm vi rộng do nguyên nhân chủ quan phải tổ chức kiểm điểm, đề ra biện pháp khắc phục, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm báo cáo Tổng Công ty chi tiết các vi phạm đó.

Tổng Công ty căn cứ mức độ vi phạm và các quy định hiện hành của Nhà nước, của Tổng Công ty để xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định hình thức xử lý kỷ luật cụ thể. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị sử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 45: Thủ trưởng đơn vị thành viên quy định các hình xử lý vi phạm đối với các đơn vị cơ sở và cá nhân trong phạm vi đơn vị quản lý; tổ chức kiểm điểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về ATVSLĐ để xảy ra TNLĐ chết ngưòi, TNLĐ nặng, sự cố cháy nổ .

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành và áp dụng thống nhất trong Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 47 : Thủ trưởng đơn vị thành viên có tránh nhiệm phổ biến Quy định này đến toàn thể CBCNV và tổ chức thực hiện những nội dung của quy định.

Thủ trưởng đơn vị căn cứ Quy định này và điều kiện thực tế để xây dựng, ban hành Quy định an toàn vệ sinh lao động của đơn vị mình, sau khi tham khảo ý kiến của BCH Công đoàn cùng cấp.

Điều 48: Ban TCCB-LĐ Tổng Công ty có trách nhiệm phối hợp với các Ban chức năng Tổng Công ty và Ban Chính sách Kinh tế – Xã hội Công đoàn Bưu điện Việt Nam hướng dẫn triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các đơn vị thành viên.

Điều 49: Trong qúa trình thực hiện Quy định, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị thành viên báo cáo bằng văn bản về Tổng Công ty (Ban TCCB-LĐ) để xem xét bổ sung, hướng dẫn.

 

 

K/T. TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC


 
Bùi Thiện Minh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác