285652

Quy chế 2803/QCPH-TLĐ-BHXH năm 2015 phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2015 - 2020

285652
LawNet .vn

Quy chế 2803/QCPH-TLĐ-BHXH năm 2015 phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2015 - 2020

Số hiệu: 2803/QCPH-TLĐ-BHXH Loại văn bản: Quy chế
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Đặng Ngọc Tùng
Ngày ban hành: 29/07/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2803/QCPH-TLĐ-BHXH
Loại văn bản: Quy chế
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký: Đặng Ngọc Tùng
Ngày ban hành: 29/07/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM - BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2803/QCPH-TLĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2015

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

- Căn cứ Luật Công đoàn số 12/2012/QH13;

- Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;

- Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 và Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;

- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13;

- Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Để tăng cường sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng Quy chế phối hợp như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu ban hành Quy chế

Quy chế phối hợp hoạt động thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao động (Tổng LĐLĐ) Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quy chế) được xây dựng và thống nhất ban hành nhằm tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa hai ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (sau đây gọi chung là BHXH, BHYT) hướng tới mục tiêu là thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, BHYT đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động.

Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định về trách nhiệm và nội dung phối hợp để thực hiện các hoạt động có liên quan đến BHXH, BHYT giữa các đơn vị thuộc ngành BHXH và Công đoàn các cấp trong hệ thống Công đoàn Việt Nam.

2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh), BHXH quận, huyện, thành phố, thị xã (BHXH huyện) và các đơn vị thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (LĐLĐ tỉnh), Liên đoàn Lao động quận, huyện, thành phố, thị xã (LĐLĐ huyện), Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (CĐ KCN).

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Mọi hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên.

2. Các bên cần chủ động, tích cực trong việc phối hợp thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Trong quá trình phối hợp cần đảm bảo vai trò, trách nhiệm và tính độc lập của từng cơ quan; việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin về các hoạt động liên quan đến BHXH, BHYT.

3. Các quy định trong Quy chế này không thay thế cho các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị liên quan đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác và không tách rời sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP GIỮA BHXH VIỆT NAM VÀ TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM

Điều 4. Phối hợp trong nghiên cứu đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT

1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.

2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của người lao động về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT để phối hợp với BHXH Việt Nam đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT

1. BHXH Việt Nam chủ trì phối hợp với Tổng LĐLĐ Việt Nam xây dựng kế hoạch, nội dung thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT và hướng dẫn các biện pháp, hình thức tổ chức thực hiện.

2. Tổng LĐLĐ Việt Nam chủ động và tích cực tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT; chỉ đạo các cấp công đoàn tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BHXH, BHYT đến mọi người lao động thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức về BHXH, BHYT để người lao động tự bảo vệ quyền lợi của mình, tạo điều kiện phát triển đối tượng tham gia; đồng thời giảm nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

3. Tổng LĐLĐ Việt Nam, BHXH Việt Nam chỉ đạo các báo, tạp chí và đơn vị truyền thông trực thuộc thường xuyên đăng tin, bài tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHYT; biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật BHXH, BHYTđồng thời thông tin danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật BHXH, BHYT nhất là các đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT.

Điều 6. Phối hợp trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động

1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.

2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh thường xuyên theo dõi sát sao việc thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT, việc giải quyết các chế độ, chính sách BHXH, BHYT cho người lao động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tại các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các công đoàn cơ sở quan tâm, tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của người lao động về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm để kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

3. BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm phối hợp trong việc nghiên cứu phương thức tổ chức thực hiện, không ngừng đổi mới, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, tạo thuận lợi cho người lao động.

4. Định kỳ hằng năm, lãnh đạo BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam luân phiên tổ chức tổng kết đánh giá các hoạt động phối hợp, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh. Trường hợp cần thiết, mỗi bên có thể yêu cầu họp bất thường.

Căn cứ nội dung, tính chất cuộc họp, hai bên thống nhất mời thêm đại diện các Bộ ngành, các cơ quan có liên quan tham dự cuộc họp.

Giao Văn phòng nơi tổ chức họp chuẩn bị nội dung họp và ký thông báo kết luận của lãnh đạo hai Ngành sau cuộc họp gửi các cơ quan liên quan đồng thời theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Điều 7. Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT.

1. Tổng LĐLĐ Việt Nam và BHXH Việt Nam có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Vào tháng 11 hàng năm, hai bên xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành trong năm tới, đồng thời thông báo kế hoạch kiểm tra, giám sát của mỗi bên để biết và phối hợp thực hiện.

2. Trong trường hợp cần phối hợp kiểm tra đột xuất, hai bên sẽ thống nhất nội dung, thời gian và kế hoạch thực hiện cụ thể.

3. Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát. Bên chủ trì đoàn kiểm tra, giám sát là cơ quan ký ban hành văn bản và gửi cho bên tham gia để theo dõi, tổng hợp và xử lý (trừ những vấn đề không được công bố theo quy định của pháp luật về thanh tra). Căn cứ vào mục tiêu và kết quả kiểm tra, báo cáo có thể gửi Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan có liên quan.

4. Theo yêu cầu và tính chất vụ việc, hai bên sẽ cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, giám sát của mỗi bên.

Điều 8. Phối hợp trong công tác thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp

1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra chuyên ngành đóng và chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố triển khai thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.

2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT của đơn vị được thanh tra cho Đoàn thanh tra chuyên ngành của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ tính chất và yêu cầu của vụ việc, Tổng LĐLĐ Việt Nam cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của BHXH Việt Nam.

Điều 9. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết đơn, thư về BHXH, BHYT

1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư về chế độ, chính sách BHXH, BHYT được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật BHXH, Luật BHYT.

2. Trường hợp cần tham khảo ý kiến trước khi trả lời, các bên có văn bản xin ý kiến hoặc gửi dự thảo văn bản trả lời để lấy ý kiến góp ý trực tiếp.

Điều 10. Phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn các cấp công đoàn thực hiện quyền khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các cấp cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và phối hợp với Công đoàn cung cấp trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH và tham gia tố tụng tại tòa án với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Điều 11. Phối hợp trong báo cáo, trao đổi thông tin, nội dung phục vụ công tác quản lý

1. Để đảm bảo cho công tác quản lý, khi có đề nghị, hai bên có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin, nội dung liên quan đến chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT và các loại báo cáo tình hình hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, trừ các thông tin, nội dung không được cung cấp theo quy định của pháp luật.

2. Việc cung cấp, trao đổi thông tin, nội dung được thực hiện bằng văn bản sau khi có đề nghị cụ thể của bên cần cung cấp. Trường hợp cần thiết, hai bên có thể đề nghị báo cáo nhanh qua hình thức điện thoại hay gửi fax, e-mail trước khi gửi qua đường công văn.

3. Tổng LĐLĐ và BHXH Việt Nam chỉ đạo các cấp công đoàn và cơ quan BHXH tăng cường thực hiện quy định khoản 6 Điều 23 Luật BHXH năm 2014 về việc công đoàn có yêu cầu và cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

Điều 12. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch và sơ kết, tổng kết hoạt động

1. Khi xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch dài hạn để thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT và các kế hoạch sơ kết, tổng kết hoạt động, hai bên có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết và tham khảo ý kiến hai bên trước khi ban hành.

2. Đối với các hội nghị, hội thảo về thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT do BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam phối hợp tổ chức, sau khi lãnh đạo hai bên thống nhất chủ trương, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì sẽ chuẩn bị kế hoạch chi tiết và báo cáo lãnh đạo hai bên xem xét, phê duyệt trước khi triển khai.

Điều 13. Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học về BHXH, BHYT

1. Hai bên có trách nhiệm tham gia trong việc xây dựng chương trình, tổ chức, quản lý và giảng dạy trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về BHXH, BHYT do hai bên tổ chức. BHXH Việt Nam giúp Trường Đại học Công đoàn, Đại học Tôn Đức Thắng và các trường bồi dưỡng Công đoàn báo cáo các chuyên đề về BHXH, BHYT, BHTN; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giúp Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH báo cáo chuyên đề chính sách, pháp luật về công đoàn khi có yêu cầu.

2. Trong nghiên cứu khoa học, căn cứ nhu cầu của đơn vị nghiên cứu, BHXH Việt Nam hoặc Tổng LĐLĐ Việt Nam có văn bản đề nghị các cấp Công đoàn và các cơ quan BHXH để phối hợp thực hiện và cung cấp số liệu, thông tin cần thiết.

Điều 14. Phối hợp trong hợp tác quốc tế về lĩnh vực BHXH, BHYT

1. Hai bên có trách nhiệm phối hợp, xin ý kiến góp ý khi xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án liên quan đến chế độ, chính sách BHXH, BHYT.

2. Trường hợp hoạt động của đề án, dự án cần sự tham gia của BHXH tỉnh hay LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam có hướng dẫn chung để thống nhất thực hiện.

Điều 15. Phối hợp trong trao đổi thông tin về các đơn vị tham gia BHXH và các đơn vị mới thành lập tổ chức công đoàn

1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống cung cấp các đơn vị mới tham gia BHXH cho tổ chức công đoàn cùng cấp.

2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam thông báo về việc thành lập các Công đoàn trực thuộc mới cho cơ quan BHXH cùng cấp.

Điều 16. Về xét khen thưởng, kỷ luật

1. Tổng LĐLĐ Việt Nam không xét khen thưởng các công đoàn cơ sở vi phạm pháp luật BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam không xét khen thưởng đối với các đơn vị không thành lập tổ chức công đoàn.

2. Phối hợp kiến nghị với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Doanh nghiệp Việt Nam và các đơn vị liên quan không xét tặng các danh hiệu thi đua đối với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm chế độ, chính sách BHXH, BHYT.

Chương III

NỘI DUNG PHỐI HỢP GIỮA BHXH TỈNH, VÀ LĐLĐ TỈNH, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG, CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM

Điều 17. Phối hợp trong nghiên cứu đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm

BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động về những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT gửi BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam để đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 18. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT

1. BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT theo kế hoạch và chỉ đạo của BHXH Việt Nam.

2. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm chỉ đạo LĐLĐ huyện, các công đoàn cơ sở tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chủ động, phối hợp tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT tới cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động và công nhân, viên chức, lao động để người lao động hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH, BHYT.

Điều 19. Phối hợp trong tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT

1. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn cùng có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh theo các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của BHXH Việt Nam.

2. BHXH tỉnh có trách nhiệm:

a) Phối hợp với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT hằng năm; Xây dựng hướng dẫn liên ngành để thực hiện BHXH, BHYT cho các đối tượng tham gia.

b) Chỉ đạo BHXH huyện phối hợp với LĐLĐ huyện trong việc chỉ đạo tổ chức và thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, đảm bảo quyền lợi của người lao động.

3. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm:

a) Phối hợp với BHXH tỉnh trong tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý đối tượng; thu BHXH, BHYT, BHTN; giải quyết đúng, đủ, kịp thời chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.

b) Phối hợp với BHXH tỉnh trong trao đổi thông tin về người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác phát triển công đoàn cơ sở, phát triển đoàn viên công đoàn, đôn đốc, vận động các đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia BHXH, BHYT.

c) Phân công cán bộ, chuyên viên chuyên trách để theo dõi, chỉ đạo, giải quyết các công việc liên quan đến BHXH, BHYT.

d) Hướng dẫn việc báo cáo công khai kết quả thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT tới người lao động tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, lao động đầu năm của mỗi đơn vị, doanh nghiệp.

4. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thống nhất thời gian họp định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất giữa hai bên để đánh giá, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện và giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc nảy sinh tại địa phương. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam giao trách nhiệm cho các phòng, ban chức năng liên quan làm đầu mối phối hợp để chuẩn bị nội dung và thông báo sau cuộc họp. Văn bản thông báo sau cuộc họp được đồng gửi cho BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam.

Điều 20. Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư về BHXH, BHYT

1. BHXH tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm phối hợp với BHXH tỉnh trong kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn. Vào tháng 12 hàng năm, hai bên thông báo cho nhau kế hoạch kiểm tra, giám sát của năm tới để theo dõi và phối hợp.

2. Theo yêu cầu và tính chất vụ việc, BHXH tỉnh hoặc LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, giám sát về BHXH, BHYT của mỗi bên. Kết quả kiểm tra được bên chủ trì đoàn kiểm tra, giám sát gửi cho bên tham gia để theo dõi và xử lý. Nếu nội dung kiểm tra, giám sát có sai sót nghiêm trọng hoặc liên quan đến công tác chỉ đạo chung của ngành thì kết quả kiểm tra, giám sát phải gửi cho BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam.

3. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm trả lời đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT theo thẩm quyền, quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, Luật BHXH, BHYT, Luật Việc làm. Trong trường hợp cần thiết có thể tham khảo ý kiến của mỗi bên trước khi trả lời.

4. Trong trường hợp cần phối hợp kiểm tra đột xuất, hai bên sẽ thống nhất nội dung, thời gian và kế hoạch thực hiện cụ thể.

5. Phối hợp xem xét, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những đơn vị, doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật BHXH, BHYT làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của người lao động.

Điều 21. Phối hợp trong công tác thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT

1. BHXH tỉnh có trách nhiệm triển khai thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật.

2. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT của đơn vị được thanh tra cho Đoàn thanh tra chuyên ngành của BHXH tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ tính chất và yêu cầu của vụ việc, LĐLĐ tỉnh cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của BHXH tỉnh.

Điều 22. Phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội

1. LĐLĐ các tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn thực hiện quyền khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam và quy định của pháp luật.

2. Bảo hiểm xã hội các tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chứng cứ và phối hợp với LĐLĐ tỉnh trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH và tham gia tố tụng tại tòa án với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Điều 23. Phối hợp trong trao đổi thông tin và báo cáo

1. BHXH tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam về tình hình tham gia BHXH, BHYT, số đối tượng tham gia, số đối tượng thuộc diện phải tham gia, tình hình nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHYT của các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn để có giải pháp kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

2. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm trao đổi thông tin định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng/ lần hoặc tổ chức cuộc họp đột xuất để trao đổi các thông tin phục vụ cho công tác quản lý hoạt động của hai bên.

3. BHXH và LĐLĐ tỉnh chỉ đạo các công đoàn trực thuộc tăng cường nghiêm túc thực hiện quy định khoản 6 Điều 23 Luật BHXH về việc công đoàn có yêu cầu và “cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu”.

Điều 24. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch và tổng kết tình hình hoạt động

1. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của hai bên liên quan đến thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT tại địa phương.

2. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam thống nhất việc mời tham dự các hội nghị của ngành và phối hợp tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện BHXH, BHYT tại địa phương. Báo cáo sơ kết, tổng kết và kiến nghị sau hội nghị được đồng gửi về BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam.

Điều 25. Phối hợp trong trao đổi thông tin về các đơn vị tham gia BHXH và các đơn vị mới thành lập tổ chức công đoàn

1. BHXH tỉnh có trách nhiệm cung cấp các đơn vị mới tham gia BHXH cho LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam.

2. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm thông báo các công đoàn trực thuộc mới được thành lập cho BHXH tỉnh.

Điều 26. Về xét khen thưởng, kỷ luật

1. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam không xét khen thưởng các công đoàn cơ sở vi phạm pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. BHXH tỉnh không xét khen thưởng đối với các đơn vị không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở.

2. Phối hợp kiến nghị với Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, thành phố không xét tặng các danh hiệu thi đua đối với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm chế độ, chính sách BHXH, BHYT.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm phổ biến, triển khai Quy chế tới các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện để thống nhất thực hiện.

2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm phổ biến Quy chế tới các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc để thống nhất thực hiện.

3. Căn cứ Quy chế này, BHXH tỉnh chủ trì, phối hợp với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam xây dựng chương trình phối hợp công tác hàng năm; hướng dẫn, chỉ đạo BHXH và LĐLĐ trực thuộc xây dựng chương trình phối hợp theo từng cấp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của ngành.

4. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo hai cơ quan luân phiên tổ chức tổng kết đánh giá Quy chế phối hợp, kịp thời rút kinh nghiệm; đề xuất các nội dung, biện pháp phối hợp trong thời gian tới; biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế phối hợp.

5. Quy chế này thay thế Quy chế số 1619/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 27 tháng 4 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Riêng Điều 8, Điều 10, Điều 21 và Điều 22 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam giao trách nhiệm cho các ban nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức các hoạt động phối hợp đảm bảo hiệu quả; giao Văn phòng 2 cơ quan là đầu mối để theo dõi, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế này và đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

TỔNG GIÁM ĐỐC
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM




Nguyễn Thị Minh

CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM




Đặng Ngọc Tùng


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐVN;
- HĐQL BHXHVN;
- Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ LĐ-TB&XH;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- TGĐ, các PTGĐ BHXH Việt Nam;
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXHVN;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐLĐVN;
- Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố;
- Công đoàn ngành TW và tương đương;
- Lưu: VP Tổng LĐLĐVN; VP BHXH Việt Nam.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác