508345

Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026

508345
LawNet .vn

Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026

Số hiệu: 76/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Tạ Văn Long
Ngày ban hành: 07/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 76/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Tạ Văn Long
Ngày ban hành: 07/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Xét Tờ trình số 22/TTr-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

(có Đề án chi tiết kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết; hằng năm bố trí kinh phí để thực hiện Đề án theo tiến độ đề ra.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XIX - Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tài chính; Sở Nội vụ;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CVpc.

CHỦ TỊCH




Tạ Văn Long

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII xác định: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp, bảo đảm mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước phải theo đúng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng và phải xuất phát từ nguyện vọng chính đáng, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân”. Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII xác định: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp”.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX xác định một trong bảy nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ 2020 - 2025 là: “Tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, ... đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Ngày 17/11/2021, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái đã ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Yên Bái, trong đó đã xác định: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là cụ thể hóa chủ trương xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX”.

Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các Luật và văn bản hướng dẫn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND các cấp trong tỉnh đã nỗ lực thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Dưới sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng của Tỉnh ủy về công tác quy hoạch, đào tạo, giới thiệu nhân sự ứng cử đại biểu HĐND các cấp; nhất là lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026; tổ chức bộ máy của HĐND các cấp sau bầu cử sớm kiện toàn và đi vào hoạt động theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, hoạt động của HĐND các cấp thời gian qua có nhiều đổi mới, chất lượng và hiệu quả hoạt động nâng lên, được đông đảo cử tri và nhân dân quan tâm, ủng hộ, đánh giá cao, nổi bật là: Công tác tổ chức các kỳ họp ngày càng khoa học, linh hoạt; các nghị quyết được thông qua cơ bản bảo đảm cơ sở pháp lý, sát với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoạt động giám sát, khảo sát đi vào chiều sâu, đổi mới cả về nội dung và hình thức; hoạt động tiếp xúc cử tri có nhiều đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi để cử tri phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền; chất lượng đại biểu HĐND được nâng lên, ngày càng phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong các hoạt động của HĐND.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của HĐND các cấp còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: Việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động của HĐND ở một số nơi chưa đầy đủ; công tác chuẩn bị tài liệu tại một số kỳ họp chưa đảm bảo chất lượng, thời gian theo quy định; một số Tổ đại biểu chưa phát huy tốt vai trò trong các hoạt động giám sát, khảo sát; một số đại biểu chưa tích cực tham gia phát biểu, thảo luận, chất vấn tại các kỳ họp; việc giải quyết kiến nghị sau giám sát, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri còn một số nội dung chưa kịp thời; chất lượng hoạt động của HĐND ở một số địa phương chưa cao, nhất là ở cấp xã.

Nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, việc xây dựng và ban hành Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021 - 2026” là rất cần thiết nhằm kế thừa và phát huy có hiệu quả những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được của các nhiệm kỳ HĐND các cấp trước đây; đồng thời từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động của HĐND các cấp, góp phần phát huy ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ chính trị

Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 17/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Yên Bái.

2. Căn cứ pháp lý

- Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

- Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015;

- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;

- Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015;

- Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;

- Nghị quyết số 629/2019/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV hướng dẫn một số hoạt động của HĐND;

- Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

- Các văn bản quy định khác của nhà nước có liên quan.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CÁC CẤP TỈNH YÊN BÁI

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, trong những năm qua HĐND các cấp đã từng bước được kiện toàn, củng cố về tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các hoạt động, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, góp phần tích cực trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương.

Công tác tổ chức kỳ họp của HĐND các cấp bảo đảm đúng chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật, từng bước được đổi mới và nâng cao chất lượng. Để chuẩn bị cho các kỳ họp, Thường trực HĐND các cấp đã chủ động báo cáo xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp về nội dung, chương trình của kỳ họp. Chỉ đạo các Ban của HĐND thực hiện cơ bản tốt công tác khảo sát thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm tra; báo cáo thẩm tra tập trung phân tích, phản biện và nêu rõ chính kiến của các Ban HĐND, giúp đại biểu tập trung thảo luận và quyết định tại kỳ họp. Công tác điều hành các kỳ họp HĐND của Chủ tọa linh hoạt, dành nhiều thời gian cho đại biểu thảo luận, bảo đảm phát huy dân chủ, trí tuệ, tinh thần, trách nhiệm của đại biểu thảo luận tham gia đối với các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ kỳ họp, HĐND tỉnh và HĐND thành phố Yên Bái đã thực hiện “Kỳ họp không phát tài liệu giấy”, các đại biểu tham dự kỳ họp được trang bị máy tính bảng để nghiên cứu tài liệu và thông qua các nghị quyết của kỳ họp.

Hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn, giải trình tại các kỳ họp trở thành hoạt động thường xuyên, số lượng đại biểu tham gia chất vấn ngày càng tăng; chất lượng chất vấn được nâng lên rõ rệt. Các ý kiến chất vấn, yêu cầu giải trình đã đi vào những vấn đề cụ thể, những vấn đề bức xúc mà cử tri và dư luận xã hội quan tâm. Việc trả lời chất vấn, trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri tại các kỳ họp được thực hiện nghiêm túc.

Việc ban hành nghị quyết của HĐND đảm bảo phù hợp với thực tế địa phương, có tính khả thi cao. Từ năm 2015 đến nay, HĐND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách mang tính đột phá, phát huy được tiềm năng, thế mạnh, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được các cấp chính quyền, cử tri và Nhân dân đồng thuận, như: Chính sách thu hút đầu tư; hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng nông thôn mới; giao thông nông thôn; phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế tập thể; chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững; hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở; việc sáp nhập, đổi tên tổ dân phố trên địa bàn tỉnh; việc thành lập Trung tâm Hành chính công; thông qua Đề án xây dựng mô hình đô thị thông minh; việc sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; chính sách đối với giáo dục đào tạo, lao động, việc làm, y tế, du lịch; các chính sách an sinh xã hội...

Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND các cấp đổi mới về nội dung, hình thức, phương pháp giám sát theo hướng thiết thực, chất lượng và hiệu quả. Nội dung giám sát được lựa chọn, mang tính bao quát, tập trung vào những nhiệm vụ chính trị trọng tâm, những vấn đề lớn, có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Quá trình giám sát dành nhiều thời gian khảo sát thực tế cơ sở, các hộ dân, doanh nghiệp, hợp tác xã được thụ hưởng chính sách. Qua đó, đã nắm bắt kịp thời những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; từ đó, kiến nghị, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; đề xuất xây dựng và điều chỉnh các chính sách phù hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh của địa phương.

Hoạt động tiếp xúc cử tri có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức. Tổ chức tiếp xúc cử tri đến các khu dân cư, tạo điều kiện thuận lợi để đông đảo cử tri tham dự, dành nhiều thời gian để cử tri phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền. Tại các hội nghị tiếp xúc cử tri, nhiều kiến nghị của cử tri được các đại biểu, lãnh đạo địa phương các cấp trả lời ngay. Những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của cấp tỉnh được phản ảnh đầy đủ, kịp thời, trung thực tại kỳ họp HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp tích cực chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm để các cơ quan, đơn vị xem xét, trả lời, giải quyết các kiến nghị của cử tri theo đề nghị của HĐND. Kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đã góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Công tác tiếp công dân, nhận và xử lý đơn được duy trì đảm bảo thường xuyên. Việc phối hợp giữa Thường trực HĐND với UBND và các cơ quan chức năng cùng cấp trong việc tiếp nhận, xử lý đơn được thực hiện nghiêm túc. Việc giải quyết đơn của công dân do Thường trực HĐND chuyển đến các cơ quan chức năng được thực hiện khá tốt, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Chất lượng đại biểu HĐND được nâng lên, ngày càng phát huy vai trò, trách nhiệm trong các hoạt động của HĐND. Hoạt động của HĐND các cấp có nhiều đổi mới theo hướng mở rộng dân chủ, hướng về cơ sở; chất lượng và hiệu quả hoạt động ngày càng rõ nét, được đông đảo cử tri và Nhân dân quan tâm ủng hộ và đánh giá cao.

Các điều kiện phục vụ hoạt động của HĐND các cấp cơ bản được đảm bảo. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng cấp ủy - Chính quyền cấp huyện và công chức Văn phòng - Thống kê trực tiếp tham mưu, giúp việc HĐND cấp xã đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Công tác tham mưu, phục vụ hoạt động khảo sát, giám sát, tiếp xúc cử tri, tổ chức kỳ họp, cơ bản được thực hiện tốt. Công tác phục vụ Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND trong hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo được đảm bảo thường xuyên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc và kinh phí cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động của HĐND các cấp.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ

- Việc tổ chức hội nghị để chuẩn bị kỳ họp HĐND, có nơi, có lúc còn chậm so với quy định; chất lượng chuẩn bị báo cáo, tờ trình, đề án và dự thảo Nghị quyết trình HĐND của một số cơ quan chuyên môn chưa cao, chưa đảm bảo thời gian. Việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết tại một số kỳ họp còn chưa sâu, tính phản biện chưa cao; một số địa phương thực hiện chưa đầy đủ việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp theo quy định của pháp luật, nhất là cấp xã; việc tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động của chính sách còn ít nên chất lượng thẩm tra, ban hành một số nghị quyết còn hạn chế.

- Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tuy đã đổi mới nhưng chỉ tập trung ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, đối với cấp xã còn hạn chế; một số nội dung chất vấn chưa sâu, chưa sát thực tiễn, chưa theo đến cùng vấn đề chất vấn; nội dung trả lời chất vấn của một số đối tượng bị chất vấn còn chung chung, chưa rõ ràng, thiếu các giải pháp khắc phục cụ thể.

- Phương pháp giám sát còn bất cập, giám sát chủ yếu qua hình thức nghe trình bày báo cáo nên kết quả chưa cao; một số kết luận sau giám sát còn chung chung; công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến, kiến nghị sau giám sát chưa được thực hiện thường xuyên. Vì vậy, hiệu quả giám sát của HĐND các cấp còn hạn chế, đặc biệt đối với HĐND cấp xã. Phần lớn các Ban của HĐND chưa thực hiện hoạt động giám sát thường xuyên. Hoạt động giám sát của Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện còn ít, chủ yếu là thực hiện quyền giám sát tại kỳ họp.

- Tiếp xúc cử tri có mặt còn hạn chế, phương pháp tiếp xúc cử tri của một số Tổ đại biểu HĐND chưa linh hoạt, cách thức trình bày báo cáo trước cử tri còn thiếu sinh động; việc tổng hợp ý kiến, kiến nghị sau tiếp xúc còn chậm; có nơi, có lúc chưa rõ vấn đề cử tri nêu, nên việc tổng hợp chuyển đến cơ quan có trách nhiệm xem xét giải quyết chưa hiệu quả. Việc đôn đốc, giám sát UBND và các ngành chức năng thực hiện giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri còn hạn chế.

- Công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân có mặt còn hạn chế. Một số nơi chưa bố trí lịch để các đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân theo quy định. Công tác đôn đốc, giám sát việc giải quyết các đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân hiệu quả chưa cao; một số cơ quan, đơn vị chậm giải quyết, chậm trả lời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân do Thường trực HĐND chuyển đến.

- Các tiêu chí hướng dẫn, đánh giá hoạt động của đại biểu chưa được xây dựng, vì vậy chưa có cơ sở xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu để HĐND bình xét, quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ và các hình thức khen thưởng cho đại biểu hằng năm, cả nhiệm kỳ.

- Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của HĐND cấp xã còn hạn chế, một số nơi còn thiếu trang thiết bị làm việc như: máy tính, máy in, tủ đựng tài liệu, các văn bản pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND..., một số trang thiết bị đã cũ, hỏng không còn đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc. Kinh phí phân bổ hằng năm cho hoạt động HĐND cấp xã còn thấp (10.000.000 đồng/xã/năm), nên chưa đáp ứng được yêu cầu về hoạt động chuyên môn của HĐND cấp xã và đảm bảo thực hiện chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND theo Nghị quyết số 42/2016/NQ-HĐND ngày 26/8/2016 của HĐND tỉnh.

- Chất lượng, hiệu quả tham mưu, giúp việc của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ HĐND các cấp trong các hoạt động tổ chức kỳ họp, thẩm tra, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân,... có mặt còn hạn chế. Tổ chức bộ máy, tính chuyên nghiệp trong hoạt động của bộ máy tham mưu, cho HĐND các cấp chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới.

III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ

1. Khách quan

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động của HĐND các cấp và cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng chưa thực sự đồng bộ và hoàn thiện. Mặt khác, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND. Ngoài ra, một số hạn chế thuộc về cơ chế, chính sách cán bộ cũng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND, như: chưa ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá cán bộ đảng viên là đại biểu HĐND trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; chưa có cơ chế quy định ràng buộc giữa đại biểu với cử tri cũng như phương thức để HĐND và cử tri đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đại biểu HĐND các cấp.

- Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến tổ chức, hoạt động của HĐND, nhất là trong công tác cán bộ, cơ chế phối hợp, tạo điều kiện cho đại biểu HĐND hoạt động. Vai trò lãnh đạo của một số cấp ủy Đảng đối với HĐND chưa được chú trọng. Một số địa phương ở cấp xã, đồng chí Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch HĐND chưa phân định rõ ràng, cụ thể chức năng nhiệm vụ để phát huy tốt vai trò vừa là Bí thư cấp ủy, vừa là Chủ tịch HĐND.

- Lĩnh vực hoạt động của HĐND rất rộng, đòi hỏi đại biểu phải có kiến thức tổng quát và kinh nghiệm thực tiễn, trong khi đó công tác quy hoạch cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn đại biểu HĐND chưa thực sự được quan tâm. Bên cạnh đó, khi thực hiện hiệp thương lựa chọn ứng cử viên để bầu cử đại biểu HĐND còn nặng về cơ cấu.

- Công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND chưa thường xuyên, nặng về lý luận, thiếu những kinh nghiệm thực tiễn, cụ thể trong hoạt động của đại biểu. Do vậy, sau tập huấn trình độ đại biểu chưa được nâng lên. Đa số đại biểu hoạt động theo kiểu vừa học vừa làm.

2. Chủ quan

- Số lượng, chất lượng đại biểu HĐND các cấp tuy đã được nâng lên một bước, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đòi hỏi thực tế. Hầu hết, đại biểu hoạt động kiêm nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của HĐND.

- Một số đại biểu HĐND thiếu chủ động trong việc tiếp nhận, nghiên cứu các nguồn thông tin, dư luận xã hội nên việc tiếp thu, giải trình kiến nghị của cử tri trong tiếp xúc cử tri còn hạn chế. Trong việc chất vấn ngoài việc thiếu thông tin, thiếu tự tin trong trình bày ý kiến chất vấn, còn có tâm lý nể nang, sợ gây không khí căng thẳng trong kỳ họp, băn khoăn sau chất vấn ảnh hưởng đến bản thân hoặc cơ quan, đơn vị.

- Cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND, đại biểu HĐND tuy đã được đổi mới, kiện toàn, song nhìn chung chất lượng hoạt động chưa cao, nhất là cấp huyện, cấp xã. Chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên viên chưa đồng đều; một số ít cán bộ, chuyên viên phương pháp làm việc chưa khoa học, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tham mưu, xử lý công việc.

- Việc bố trí kinh phí để tổ chức các hoạt động của HĐND cấp xã còn gặp nhiều khó khăn. Chế độ đãi ngộ đối với đại biểu HĐND tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ của đại biểu.

Phần thứ ba

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CÁC CẤP

I. QUAN ĐIỂM

Đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng đối với tổ chức bộ máy và hoạt động của HĐND. Kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm hoạt động của HĐND trong các nhiệm kỳ trước, phát huy hơn nữa vị trí và vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, Đề án đưa ra một số giải pháp cụ thể trong quá trình tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.

Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa HĐND với Đoàn ĐBQH (cấp tỉnh), UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả. Đồng thời, chú trọng lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, các ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND; nâng cao trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của đại biểu HĐND các cấp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng HĐND các cấp vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, liêm chính, kiến tạo, phục vụ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, là chính quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn gắn với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của HĐND trong việc quyết định các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương theo nghị quyết của cấp ủy cùng cấp và quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng công tác giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo theo hướng thiết thực, hiệu quả.

Nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy trí tuệ, năng lực của đại biểu HĐND các cấp, tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các kỳ họp của HĐND các cấp được tổ chức đảm bảo theo đúng luật định, có chất lượng.

- 100% nghị quyết do HĐND ban hành đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với thực tiễn, được phổ biến, tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân.

- Trên 90% kiến nghị sau giám sát của HĐND, Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu HĐND đảm bảo cụ thể, khả thi, đúng quy định pháp luật; trên 90% kiến nghị sau giám sát được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền được xem xét, giải quyết kịp thời, đúng quy định.

- 100% ý kiến, kiến nghị của cử tri được tổng hợp đầy đủ, chính xác, chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết; 100% ý kiến, kiến nghị của cử tri được các cơ quan chức năng liên quan xem xét trả lời đảm bảo thời gian theo đúng quy định.

- 100% đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến HĐND, Thường trực, các Ban của HĐND được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng quy định của pháp luật.

- 100% đại biểu HĐND được tập huấn kỹ năng hoạt động; 100% đại biểu chuẩn bị nội dung thảo luận, tham gia ý kiến đối với các văn bản trình kỳ họp theo yêu cầu của Thường trực HĐND và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của người đại biểu HĐND theo quy định.

- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc, kinh phí... phục vụ cho hoạt động của HĐND các cấp.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND

1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND

- Lãnh đạo, thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan HĐND, đại biểu HĐND; tôn trọng và phát huy đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND và vị trí, vai trò của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; để HĐND với tư cách là cơ quan trong hệ thống chính trị là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, khắc phục triệt để những quan niệm, nhận thức chưa đầy đủ, chưa đúng, còn xem nhẹ vai trò của HĐND và đại biểu HĐND các cấp.

- Nghiên cứu ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND tại địa phương mình. Nội dung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND của các cấp ủy Đảng phải bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm, tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh địa phương.

- Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ trong đó có các đại biểu HĐND các cấp có năng lực, tâm huyết, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được nhân dân giao phó. Quan tâm đúng mức tới việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ đại biểu HĐND một cách có kế hoạch, nhất là xây dựng đội ngũ đại biểu kế cận để giới thiệu ứng cử vào HĐND trong những nhiệm kỳ tới.

- Tăng cường công tác kiểm tra của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND, đặc biệt là trong việc thể chế hoá các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy. Thường xuyên có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các đảng viên là đại biểu HĐND theo đúng quy chế. Kiên quyết xử lý đối với những đảng viên nói chung và các đảng viên là đại biểu HĐND nói riêng vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật, sa sút về phẩm chất chính trị.

2. Đổi mới cách thức tổ chức kỳ họp để nâng cao chất lượng và hiệu quả các kỳ họp HĐND. Chuẩn bị tốt nội dung, chương trình kỳ họp HĐND các cấp; thực hiện tốt hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn

a) Công tác chuẩn bị nội dung, chương trình và cách thức tổ chức kỳ họp

- Xác định rõ yêu cầu, nội dung của từng kỳ họp để có sự phân công, chuẩn bị các văn bản trình kỳ họp cũng như tổ chức, điều hành kỳ họp. Thường trực HĐND báo cáo cấp ủy cùng cấp để thống nhất chỉ đạo về nội dung chương trình kỳ họp.

- Cơ quan chủ trì soạn thảo có lộ trình chuẩn bị báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết từ khâu đề nghị xây dựng nghị quyết đến quá trình thực hiện phải đảm bảo đúng quy trình quy định, kịp thời xin chủ trương của cấp ủy về nội dung dự thảo nghị quyết; chú trọng việc lấy ý phản biện xã hội của Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể chính trị theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội; tổ chức lấy ý kiến đối với các đối tượng chịu sự tác động của nghị quyết nhất là về cơ chế chính sách có liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Biện pháp thực hiện nghị quyết phải phù hợp với nhận thức của đối tượng chịu sự điều chỉnh, thuận lợi trong triển khai thực hiện.

- Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động của các Ban, mời lãnh đạo các Ban của HĐND các cấp tham dự các hội nghị cuộc họp liên quan đến việc xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết để nắm thông tin và tham gia đóng góp ý kiến.

- Bố trí thời gian hợp lý để các đại biểu HĐND thảo luận ở tổ và hội trường; tổng hợp đầy đủ, chính xác ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND; Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND phát huy vai trò đại biểu, chủ động nghiên cứu, thu thập thông tin từ cơ sở để có đủ căn cứ thảo luận cho ý kiến và biểu quyết thông qua nghị quyết.

- Sau mỗi kỳ họp, Thường trực HĐND chủ trì phối hợp với UBND, Ủy ban MTTQVN tổ chức rút kinh nghiệm với các cơ quan liên quan để chuẩn bị tốt hơn cho kỳ họp sau.

- Phát huy vai trò của công tác thông tin tuyên truyền trong các kỳ họp HĐND phản ánh đầy đủ, kịp thời các nội dung của kỳ họp tới đông đảo cử tri, tạo điều kiện cho nhân dân theo dõi, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương; tiếp thu các ý kiến phản ánh của nhân dân về nội dung của kỳ họp.

b) Thực hiện tốt hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn

- Thường trực HĐND lựa chọn một số nhóm vấn đề bức xúc, nổi cộm mà dư luận cử tri đại biểu HĐND quan tâm, dự kiến danh sách, đơn vị ngành trả lời chất vấn gửi xin ý kiến đại biểu HĐND và thông báo trước để đại biểu HĐND có thời gian chuẩn bị câu hỏi. Bố trí thời gian tổ chức phiên chất vấn và trả lời chất vấn hợp lý, phù hợp trong chương trình kỳ họp.

- Thường trực HĐND, các Ban HĐND tăng cường hoạt động giải trình, chất vấn tại phiên họp trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND để xem xét các vấn đề bức xúc, nổi cộm của địa phương.

- Phiên chất vấn cần tăng cường đối thoại, tranh luận thấu đáo từng vấn đề chất vấn; nêu câu hỏi cần ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề và đúng thẩm quyền, lĩnh vực của đơn vị trả lời chất vấn; người trả lời chất vấn trả lời ngắn gọn, trọng tâm, đầy đủ; đối với những nội dung hứa giải quyết cần phải nêu phương án, lộ trình thực hiện; người trả lời chất vấn phải đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trường hợp có lý do chính đáng mới ủy quyền cho cấp phó trả lời thay và phải được Thường trực HĐND đồng ý.

- Chủ tọa điều hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn cần phải tạo không khí dân chủ, bình đẳng, tăng tính tranh luận trong phiên chất vấn, gợi mở, khuyến khích đại biểu tham gia chất vấn. Đồng thời, kết luận thẳng thắn, rõ vấn đề mà người trả lời chất vấn đã làm được, chưa làm được, trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đối với vấn đề đại biểu đã chất vấn.

- Căn cứ kết quả trả lời chất vấn và đề nghị của đại biểu HĐND, HĐND có thể ban hành nghị quyết về nội dung chất vấn.

3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra của các Ban HĐND đề nghị quyết đảm bảo tính khả thi, đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương

- Các Ban của HĐND chủ động xây dựng kế hoạch thẩm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên thu thập thông tin, nghiên cứu các quy định của pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tiễn tình hình thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.

- Thực hiện phối hợp thẩm tra giữa các Ban HĐND trong đó phân công cụ thể một Ban chủ trì, các Ban khác phối hợp thẩm tra để đảm bảo kết quả thẩm tra trình kỳ họp được đánh giá toàn diện.

- Các Ban HĐND chủ động phối hợp với cơ quan trình hồ sơ dự thảo nghị quyết ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xây dựng để nghiên cứu, trao đổi, thảo luận những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau; tăng cường khảo sát thực tế, thu thập thông tin từ cơ sở để nâng cao chất lượng báo cáo thẩm tra làm căn cứ cho đại biểu thảo luận và biểu quyết thông qua nghị quyết.

- Xác định trọng tâm thẩm tra, lựa chọn phương pháp thẩm tra hợp lý, hiệu quả. Đối với những vấn đề quan trọng mời cơ quan chức năng, chuyên gia tư vấn, tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học. Đối với những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau, Thường trực HĐND chủ trì cùng lãnh đạo các Ban HĐND, lãnh đạo UBND trao đổi, thảo luận để đảm bảo sự thống nhất trước khi trình HĐND biểu quyết thông qua và trong tổ chức thực hiện.

- Phát huy vai trò của đại biểu HĐND là thành viên Ban HĐND trong hoạt động thẩm tra; báo cáo thẩm tra cần tập trung phân tích, phản biện và đưa ra các kiến nghị thể hiện chính kiến của cơ quan chủ trì thẩm tra, nêu rõ những vấn đề tán thành, không tán thành, những vấn đề cần bổ sung, hoàn chỉnh và nêu lý do cụ thể. Đồng thời, đề xuất những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau để trình HĐND xem xét, quyết định.

4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát chuyên đề; chú trọng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát. Tập trung tái giám sát đối với các đối tượng giám sát không thực hiện hoặc thực hiện chưa đạt yêu cầu các nội dung kết luận, kiến nghị của Thường trực, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND; thông qua hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn; việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm

a) Giám sát chuyên đề

- Lựa chọn xây dựng chương trình, nội dung giám sát chuyên đề phải phù hợp, đúng trọng tâm; nội dung giám sát tập trung vào các vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc, được dư luận, cử tri và đại biểu HĐND quan tâm; khi cần thiết kiến nghị HĐND ban hành nghị quyết về giám sát.

- Căn cứ chương trình giám sát, chương trình hoạt động, Thường trực HĐND các Ban của HĐND chủ động có kế hoạch tổ chức hoạt động giám sát; đôn đốc các đối tượng giám sát cung cấp thông tin, xây dựng báo cáo theo yêu cầu gửi về đoàn giám sát trước khi tiến hành giám sát; tổ chức họp Đoàn giám sát để triển khai, quán triệt nội dung kế hoạch giám sát, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Đoàn giám sát trong việc nghiên cứu các thông tin liên quan, thống nhất cách thức làm việc tại các đơn vị, địa phương.

- Đổi mới phương pháp giám sát: Cần tiến hành giám sát trực tiếp tại cơ sở trước, sau đó mới tiến hành giám sát tại các cơ quan chuyên môn có liên quan. Đồng thời, kết hợp nghe báo cáo với kiểm tra thực tế tại địa phương, cơ sở; nghiên cứu hồ sơ; so sánh, đối chiếu kết quả thực hiện với các quy định hiện hành của Nhà nước, nghị quyết của HĐND. Tại các buổi giám sát, Trưởng Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan chức năng (được mời tham gia Đoàn giám sát) xem xét, trả lời những kiến nghị của cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát thuộc thẩm quyền giải quyết; đồng thời, kết luận những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát và tiếp thu các ý kiến kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết. Từ đó, rút ra được những kết luận, đề xuất, kiến nghị hợp lý, có tính khả thi cao.

- Trưởng đoàn giám sát chỉ đạo, định hướng thư ký Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát đúng yêu cầu về thời gian, tổng hợp đầy đủ, chính xác thông tin thu được qua thực tế giám sát. Báo cáo kết quả giám sát phải đảm bảo khách quan, có căn cứ, chỉ ra được những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và đề xuất hướng giải quyết khả thi, kiến nghị cơ quan chức năng có những giải pháp để khắc phục. Các kiến nghị đưa ra phải đảm bảo cụ thể và có khả năng thực hiện. Thường trực HĐND, Ban của HĐND, đại biểu HĐND và cơ quan, bộ phận giúp việc HĐND phải thường xuyên theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương được giám sát thực hiện nghiêm túc kết luận của Đoàn giám sát.

- Căn cứ vào các nội dung, chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vấn đề được dư luận, cử tri quan tâm; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương nghiêm túc thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện nội dung giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND khi có yêu cầu. Đồng thời, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị sau giám sát.

- Thực hiện tái giám sát đối với các nội dung kết luận, kiến nghị qua giám sát của HĐND, Thường trực, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND mà các đối tượng giám sát không thực hiện hoặc thực hiện chưa đạt yêu cầu.

b) Giám sát thông qua hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND. Thường trực HĐND tổng hợp, lựa chọn vấn đề chất vấn cần trả lời trực tiếp tại hội trường. Trường hợp cần điều tra, xác minh thì có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu HĐND đã chất vấn và Thường trực HĐND.

- Căn cứ vào đề nghị của đại biểu HĐND và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND xem xét và có thể đề nghị HĐND có biện pháp xử lý. Trong trường hợp cần thiết, HĐND ban hành nghị quyết về việc chất vấn, trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.

- Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND quyết định lựa chọn và tổ chức thực hiện theo các hình thức chất vấn, giải trình, trả lời bằng văn bản... Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trực tiếp đồng thời trả lời bằng văn bản gửi tới đại biểu HĐND đã chất vấn và Thường trực HĐND.

- Điều hành chất vấn: Cần phát huy tính dân chủ, bảo đảm tính định hướng, tính khả thi của những vấn đề đặt ra, đồng thời phải kiểm soát được nội dung chất vấn và trả lời chất vấn.

c) Giám sát thông qua việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm

Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu theo quy định; đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục và nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm theo quy định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan cấp trên.

5. Đổi mới hình thức, nội dung và phương pháp tiếp xúc cử tri; kết hợp tiếp xúc cử tri theo chuyên đề và nhóm đối tượng. Đảm bảo các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri được phản ánh đầy đủ, chính xác, gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, triệt để. Thực hiện tốt việc tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. Tăng cường giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan liên quan

a) Công tác tiếp xúc cử tri

- Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả việc tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau kỳ họp HĐND, đồng thời điều chỉnh hợp lý nội dung, chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri theo hướng:

+ Đảm bảo nội dung đại biểu HĐND báo cáo, trao đổi với cử tri phù hợp với nhóm cử tri kết hợp gợi mở những vấn đề thực tiễn để cử tri tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị.

+ Cải tiến chương trình tiếp xúc cử tri sao cho phù hợp với thực tế, hạn chế thủ tục hành chính rườm rà, tạo không khí cởi mở, dân chủ, thẳng thắn trong tiếp xúc cử tri.

- Tăng cường tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực, nơi làm việc, nơi cư trú. Ngoài các hình thức tiếp xúc cử tri nêu trên, đại biểu HĐND cần tăng cường hoạt động tiếp xúc như: Liên hệ với cá nhân, nhóm cử tri thông qua đối thoại, theo dõi để thu thập kịp thời kiến nghị, phản ánh của cử tri nhất là cử tri ở đơn vị bầu ra mình.

- Xem xét phối hợp tiếp xúc cử tri giữa Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh hoặc giữa HĐND tỉnh với HĐND cấp huyện; giữa HĐND cấp huyện với HĐND cấp xã bằng các hình thức phù hợp. Tăng thời gian, số điểm tiếp xúc cử tri, mở rộng tiếp xúc cử tri đến từng xã, thôn, bản, tổ dân phố, hạn chế việc tiếp xúc “đại cử tri”.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm đại biểu HĐND trong hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND chủ động xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri riêng của cá nhân gửi về Tổ đại biểu HĐND; chủ động thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri; hằng năm báo cáo với cử tri về kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp trong việc tham gia các cuộc tiếp xúc cử tri: Chủ động cử đại diện lãnh đạo UBND tham dự để xem xét, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri theo thẩm quyền.

- Các ý kiến, kiến nghị của cử tri cần được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời và báo cáo tại kỳ họp gần nhất nhằm đảm bảo kịp thời. Đối với những vấn đề bức xúc của nhân dân, HĐND xét thấy cần thiết có thể ban hành nghị quyết về việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; chú trọng công tác giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân

- Duy trì phối hợp tổ chức thực hiện tiếp công dân định kỳ hằng tháng giữa Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND và UBND (cấp tỉnh); HĐND và UBND (cấp huyện, cấp xã) để tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi có hệ thống quá trình giải quyết của UBND và các ngành chức năng, làm cơ sở cho Thường trực HĐND kiến nghị đúng trọng tâm, trọng điểm những vấn đề cần giải quyết góp phần rút ngắn thời gian giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.

- Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân cần đảm bảo kịp thời, đúng luật định; xác định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Tăng cường đôn đốc, giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền. Đối với các vụ việc phức tạp, khiếu nại kéo dài, các cơ quan đã giải quyết hết thẩm quyền nhưng công dân vẫn không đồng ý thì nghiên cứu tổ chức đoàn giám sát để xem xét lại toàn bộ quá trình giải quyết.

6. Nâng cao năng lực, trách nhiệm, vai trò của đại biểu HĐND các cấp; đề xuất cấp có thẩm quyền quan tâm công tác đào tạo, giới thiệu, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ là đại biểu HĐND

- Đại biểu HĐND cần chủ động, tích cực phát huy vai trò, trách nhiệm của đại biểu thường xuyên tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện để nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, tăng cường trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực, kỹ năng trong công tác dân cử.

- Quan tâm tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho các đại biểu HĐND nhất là đại biểu hoạt động chuyên trách về các kỹ năng: Thẩm tra, chất vấn, giám sát, tiếp công dân, tiếp nhận xử lý đơn khiếu nại tố cáo; kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật... (theo chương trình tập huấn của Trung ương, nhu cầu của địa phương theo từng chuyên đề, trao đổi, học tập kinh nghiệm thực tế hoạt động của HĐND các cấp tại các tỉnh, thành phố).

- Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại biểu HĐND theo luật định.

- Chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, giới thiệu bổ nhiệm, luân chuyển, điều động đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách của HĐND, cán bộ là đại biểu HĐND. Quy hoạch người ứng cử đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, đại biểu HĐND cơ cấu trong các cơ quan, tổ chức để đảm bảo các ứng cử viên có đủ điều kiện về chuyên môn, có bản lĩnh chính trị, năng lực công tác.

- Thực hiện chế độ khen thưởng, kịp thời động viên các đại biểu HĐND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của người đại biểu dân cử theo luật định.

7. Nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND

- Các Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện phải xây dựng Quy chế hoạt động, chương trình kế hoạch công tác quý, năm trên cơ sở kế hoạch chung của Thường trực HĐND; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ; phân công đại biểu HĐND tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, nghiên cứu pháp luật, tham gia ý kiến vào các nội dung của kỳ họp; duy trì đều đặn chế độ sinh hoạt hội họp mỗi quý một lần theo quy định. Thường xuyên phối hợp với Thường trực HĐND và Ủy ban MTTQVN ở đơn vị bầu cử để thống nhất chương trình kế hoạch công tác nhất là trong tiếp xúc, tổng hợp ý kiến cử tri; trong kiểm tra giám sát việc giải quyết trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri.

- Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND nghiên cứu tài liệu, có ý kiến trực tiếp và ý kiến bằng văn bản về nội dung của kỳ họp. Tổ đại biểu HĐND phối hợp MTTQVN tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri trên địa bàn trước và sau các kỳ họp; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Thường trực HĐND theo quy định.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ đại biểu HĐND trong hoạt động tiếp công dân.

- Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện cần quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các Tổ đại biểu thực hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của HĐND; thường xuyên theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động và bảo đảm các điều kiện cho Tổ đại biểu hoạt động.

- Tổ đại biểu HĐND thực hiện tốt chế độ báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm với Thường trực HĐND.

8. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết của HĐND

- Thông qua việc tiếp xúc cử tri thường kỳ, đại biểu HĐND phổ biến, tuyên truyền, giải thích nghị quyết của HĐND. Trong đó, cần chú trọng thông tin, tuyên truyền đầy đủ về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của các nghị quyết, nhất là các nghị quyết liên quan trực tiếp đến người dân. Đồng thời, kịp thời nắm bắt những phản ánh về khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện.

- UBND tỉnh tập trung cụ thể hoá, hướng dẫn và triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời các nghị quyết của HĐND tỉnh; chú trọng làm tốt việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời phát hiện, tháo gỡ và đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai, đảm bảo các nghị quyết của HĐND tỉnh thực hiện có hiệu quả.

- Chú trọng nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến; tích cực đổi mới hình thức tuyên truyền đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

9. Tăng cường công tác phối hợp

- Cụ thể hóa cơ chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND với UBND và Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN cùng cấp ngay từ đầu nhiệm kỳ, xác định rõ nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa từng cơ quan với nhau và các nội dung phối hợp cụ thể.

- Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN cùng cấp duy trì tổ chức họp liên ngành để phối hợp, phân công chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND; định kỳ họp mỗi năm 01 lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả phối hợp thực hiện Quy chế phối hợp và bàn nhiệm vụ phối hợp công tác của năm sau.

- Phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH (cấp tỉnh), Ủy ban MTTQVN cùng cấp trong việc thống nhất chương trình giám sát để khắc phục việc chồng chéo và nâng cao hiệu quả, chất lượng các cuộc giám sát. Việc tổ chức đoàn giám sát và triển khai thực hiện cũng cần được quan tâm, trong đó cần rõ nội dung chủ trì, rõ nội dung phối hợp; tổ chức đoàn giám sát hợp lý, không nên nhiều đoàn trong một thời gian, địa điểm; quy định cụ thể về thành phần chính thức và bắt buộc của Đoàn giám sát của HĐND.

10. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động của HĐND

- Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phù hợp với thực tế, theo định mức, tiêu chuẩn quy định; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đại biểu HĐND và cán bộ tham mưu, giúp việc cho HĐND. Thực hiện các hình thức khen thưởng kịp thời đối với những đại biểu HĐND, cán bộ, công chức, nhân viên có thành tích xuất sắc đóng góp cho hoạt động của HĐND.

- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc như: Máy vi tính, máy tính bảng, máy in, máy ghi âm... các thiết bị cần thiết khác phục vụ hoạt động của HĐND và cơ quan tham mưu giúp việc HĐND, nhằm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ các hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời; cấp huyện chú trọng rà soát, thống kê, trang bị đủ máy vi tính, máy in và các trang thiết bị làm việc khác đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cho 173 đại biểu HĐND chuyên trách cấp xã (Phó Chủ tịch HĐND) từ nguồn ngân sách cấp huyện.

- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ chính sách phục vụ cho hoạt động của HĐND và chính sách đãi ngộ đối với đại biểu HĐND: HĐND tỉnh Yên Bái đã ban hành Nghị quyết số 42/2016/NQ-HĐND ngày 26/8/2016 về việc ban hành một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Yên Bái, trong đó quy định cụ thể chế độ, chính sách và định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên, Nghị quyết đã ban hành từ năm 2016, đến nay nhiều nội dung không còn phù hợp, cần sớm được xem xét, sửa đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.

IV. TIẾN ĐỘ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 3 năm 2022

Thường trực HĐND các cấp xây dựng chương trình hoặc kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức thực hiện.

2. Từ tháng 4 năm 2022 đến năm 2026

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND theo yêu cầu của Đề án.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Dự kiến tổng kinh phí để triển khai thực hiện một số nội dung của Đề án: 3.456.440.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ bốn trăm năm sáu triệu, bốn trăm bốn mươi ngàn đồng). Trong đó:

a) Tập huấn: 2.485.240.000 đồng.

b) Mua sách pháp luật + tài liệu: 174.200.000 đồng.

c) Tổ chức học tập kinh nghiệm: 797.000.000 đồng.

2. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách địa phương đảm bảo và phân bổ trong dự toán hằng năm.

3. Phân bổ kinh phí hàng năm:

- Năm 2022:      1.743.820.000 đồng.

- Năm 2023:      1.569.620.000 đồng.

- Năm 2024:         143.000.000 đồng.

Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thường trực HĐND các cấp xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án.

2. Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND cấp tỉnh, lãnh đạo HĐND, các Ban HĐND cấp huyện, cấp xã; tổ chức biên soạn phát hành cuốn “Cẩm nang hướng dẫn hoạt động của HĐND cấp xã”; tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm tỉnh bạn. Hằng năm, báo cáo HĐND về kết quả thực hiện Đề án.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; hằng năm bố trí kinh phí để thực hiện Đề án theo tiến độ đề ra.

4. Ban của HĐND các cấp triển khai các nội dung Đề án theo thẩm quyền; theo chức năng, nhiệm vụ giúp Thường trực HĐND cùng cấp tăng cường giám sát việc thực hiện Đề án.

5. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.

6. Đề nghị Ủy ban MTTQVN các cấp và các tổ chức đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp, thực hiện có hiệu quả Quy chế giám sát và phản biện xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác