Nghị quyết 68/2012/NQ-HĐND về \"Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016\"
Nghị quyết 68/2012/NQ-HĐND về \"Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016\"
Số hiệu: | 68/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Giàng Páo Mỷ |
Ngày ban hành: | 06/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 68/2012/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Giàng Páo Mỷ |
Ngày ban hành: | 06/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2012/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 06 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIII, NHIỆM KỲ 2011-2016”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, ngày 02 tháng 4 năm 2005;
Sau khi xem xét Tờ trình số 274/TTr-HĐND ngày 27/11/2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016”; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Triển khai thực hiện việc “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016” với các nội dung, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo quy định pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phối hợp với UBND tỉnh chuẩn bị tốt nội dung các kỳ họp HĐND tỉnh, thực hiện tốt các quy định Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIII, nhiệm kỳ 2011-2016; nâng cao tính phản biện khoa học, coi trọng các căn cứ pháp lý cụ thể trong hoạt động thẩm tra, đề cao tính khách quan, chính xác của các báo cáo, đề án trình kỳ họp, nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết.
2.2. Tổ chức, điều hành kỳ họp HĐND tỉnh bảo đảm khoa học, hiệu quả; phát huy tinh thần dân chủ, huy động tối đa trí tuệ tập thể trong thảo luận, chất vấn và quyết định các nội dung tại kỳ họp.
2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát; tăng cường đôn đốc sau giám sát, bảo đảm các kiến nghị phải được thực hiện nghiêm túc; kịp thời phát hiện những điểm không còn phù hợp trong các nghị quyết đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
2.4. Đa dạng các hình thức tiếp xúc cử tri, bảo đảm mọi kiến nghị, phản ánh của nhân dân đều được cơ quan có thẩm quyền xem xét, trả lời theo quy định của pháp luật. Củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa đại biểu HĐND với cử tri thông qua tiếp xúc cử tri, tiếp công dân; tạo điều kiện thuận lợi để cử tri phản ánh ý kiến, kiến nghị đến đại biểu HĐND dưới nhiều hình thức; tăng cường tổ chức đối thoại trực tiếp với các ngành, cơ quan chức năng, chính quyền địa phương để cùng xem xét, giải quyết các bức xúc ngay tại cơ sở.
2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh, hàng năm 100% đại biểu HĐND tỉnh được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động phù hợp với vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
II. Nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động HĐND tỉnh
Tăng cường sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng Đoàn HĐND tỉnh đối với công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành đối với vị trí, vai trò của HĐND tỉnh; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động của HĐND tỉnh, bố trí cán bộ tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh; xây dựng quy hoạch các chức danh HĐND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ để bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi nhân sự.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Đảng đoàn HĐND tỉnh đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh.
2. Đổi mới các hoạt động của HĐND tỉnh
2.1. Tổ chức Kỳ họp
2.1.1. Công tác chuẩn bị nội dung kỳ họp
Tổ chức hội nghị liên tịch với UBND tỉnh, Uỷ ban MTTQ tỉnh phân công các cơ quan chức năng chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp trước 60 ngày (Thông báo nội dung, thời gian tổ chức kỳ họp; phân công các ban thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp; triệu tập các đại biểu HĐND tỉnh về dự kỳ họp và tổ chức họp báo, thông báo thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương).
Gửi tài liệu kỳ họp và văn bản liên quan đến đại biểu HĐND tỉnh trước 10 ngày ngày khai mạc kỳ họp, khi UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan chuyển đến Thường trực HĐND tỉnh; gửi các báo cáo thẩm tra của các ban HĐND tỉnh đến đại biểu HĐND tỉnh trước 05 ngày ngày khai mạc kỳ họp.
Việc triệu tập đại biểu về dự kỳ họp: Trước ngày khai mạc kỳ họp từ 01 đến 02 ngày (tùy vào khối lượng công việc của từng kỳ họp) để các Tổ đại biểu HĐND tỉnh kiểm điểm đánh giá tình hình hoạt động 06 tháng, cả năm và nghiên cứu tài liệu kỳ họp.
2.1.2. Công tác điều hành kỳ họp
Các đề án, báo cáo có nội dung dài trên 10 trang, các cơ quan trình và cơ quan thẩm tra chuẩn bị báo cáo tóm tắt để trình bày.
Điều hành thảo luận thông qua các Nghị quyết trên cơ sở tổng hợp các ý kiến thảo luận, ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND; đối với những nội dung chưa thống nhất tổ chức lấy phiếu xin ý kiến đại biểu về các nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau giữa tờ trình của UBND tỉnh, Báo cáo thẩm tra các ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh trước khi biểu quyết thông qua; việc chỉnh lý dự thảo nghị quyết có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan liên quan.
2.1.3. Hoạt động thảo luận tổ, thảo luận tại hội trường, chất vấn và trả lời chất vấn
Thảo luận tại tổ: Thống nhất chia tổ thảo luận ngay từ đầu nhiệm kỳ tạo điều kiện cho các đại biểu tổ chức sinh hoạt, có thời gian tập trung nghiên cứu và đưa ra các ý kiến thảo luận mang tính phản biện khoa học; gợi ý thảo luận tập trung vào các vấn đề khó, trọng tâm và những ý kiến còn có sự khác nhau giữa Tờ trình của UBND tỉnh với báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; điều hành thảo luận tổ theo nhóm vấn đề nhất là lĩnh vực lớn, khó, trọng tâm; thảo luận tập trung, dân chủ phát huy được trí tuệ của các đại biểu, mỗi đại biểu phát biểu không quá 02 lần về cùng nội dung của vấn đề và một lần phát biểu không quá 10 phút; mời lãnh đạo các cơ quan chuyên môn chủ trì dự thảo các báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết cùng tham gia thảo luận tại tổ để thuyết minh, giải trình làm rõ những nội dung đại biểu quan tâm; tổng hợp ý kiến thảo luận tại tổ kịp thời, chính xác trung thành với ý kiến thảo luận của đại biểu.
Lồng ghép hoạt động thảo luận trên hội trường vào hoạt động thảo luận thông qua Nghị quyết tránh sự trùng lắp, hoặc chỉ tổ chức thảo luận trên Hội trường những vấn đề chưa thống nhất tại thảo luận tổ; mỗi đại biểu phát biểu thảo luận không quá 15 phút (lần một) và không quá 10 phút (lần hai).
Chất vấn và trả lời chất vấn: Đại biểu HĐND tỉnh gửi câu hỏi chất vấn về Thường trực HĐND tỉnh trước khai mạc kỳ họp 10 ngày để chuyển đến các đơn vị được chất vấn chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn; căn cứ thời lượng dành cho chất vấn và trả lời chất vấn, chủ tọa kỳ họp thống nhất số lượng thành viên trả lời chất vấn, thời gian đặt câu hỏi chất vấn không quá 03 phút, đặt câu hỏi làm rõ không quá 02 phút, đại biểu khác chất vấn tiếp về cùng nội dung đó không quá 02 phút; căn cứ vào kết quả chất vấn và trả lời chất vấn, Chủ toạ kỳ họp xem xét và khi cần thiết trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn. Nghị quyết nêu rõ kết quả phiên chất vấn, yêu cầu đặt ra đối với người trả lời chất vấn; trách nhiệm của người trả lời chất vấn và cơ quan, tổ chức hữu quan; các đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật; trách nhiệm của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND trong việc đôn đốc, giám sát việc thực hiện lời hứa sau chất vấn.
Giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức nghe các đơn vị trả lời chất vấn báo cáo tình hình thực hiện lời hứa chất vấn sau kỳ họp.
2.2. Hoạt động thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp
Báo cáo thẩm tra của các ban HĐND là cơ sở quan trọng để các đại biểu HĐND tỉnh xem xét, thảo luận và biểu quyết nên yêu cầu phải có tính phản biện cao, có cơ sở thực tế, phân tích, đánh giá cụ thể. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ chính kiến của ban về những nội dung đồng tình, những vấn đề chưa nhất trí hoặc còn có ý kiến khác nhau và đề xuất, kiến nghị phương án xử lý trình HĐND xem xét, quyết định.
Xây dựng quy trình, trình tự thẩm tra của các ban HĐND tỉnh bảo đảm hoạt động thẩm tra diễn ra đúng luật, thống nhất.
Các Ban HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch thẩm tra các văn bản trình kỳ họp ngay sau khi có thông báo nội dung chương trình kỳ họp.
Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến của cử tri, chuyên gia (xét thấy cần thiết) đối với những đề án có nội dung rộng, khó, phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều ngành chức năng.
Không thẩm tra các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết gửi chậm so với thời gian quy định, chất lượng không bảo đảm.
2.3. Hoạt động giám sát, khảo sát
Xây dựng quy trình, trình tự giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, bảo đảm hoạt động giám sát diễn ra đúng luật, thống nhất.
Chủ động phối hợp với Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Ủy ban Kiểm tra, thanh tra tỉnh lựa chọn nội dung giám sát; lựa chọn chuyên đề giám sát phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan dân cử; kế hoạch giám sát cụ thể bảo đảm tính hợp lý trong hoạt động giám sát giữa Thường trực HĐND với các Ban HĐND và giữa các Ban HĐND tỉnh; điều hòa hoạt động giám sát, khảo sát giữa Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh tránh trùng lắp về nội dung, thời gian, đối tượng giám sát.
Thành lập Đoàn giám sát phải phù hợp với nội dung cuộc giám sát, khi cần thiết có thể trưng tập cán bộ, công chức các ngành liên quan đến vấn đề giám sát hoặc mời người có chuyên môn sâu, kinh nghiệm thực tế tham gia giám sát.
Xây dựng đề cương báo cáo giám sát gửi cho các đơn vị được giám sát trước 20 đến 30 ngày để các đơn vị được giám sát có thời gian chuẩn bị báo cáo giám sát.
Tổ chức giám sát trực tiếp đến cơ sở, khu dân cư, đối tượng chịu tác động trực tiếp của nội dung giám sát để đối chiếu số liệu, kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc, hiểu rõ nguyên nhân để đưa ra kết luận, kiến nghị, đề xuất sát với thực tế.
Kết luận, kiến nghị giám sát phải khách quan, cụ thể, rõ ràng; lựa chọn kiến nghị, đề xuất mang tính giải pháp, xây dựng giúp đơn vị được giám sát thấy được tồn tại, hạn chế để khắc phục; kịp thời kiến nghị nhân điển hình tiên tiến, các cách làm hay, hiệu quả của các đơn vị được giám sát.
Sau giám sát Thường trực HĐND tỉnh cần xem xét kết quả giám sát của các ban HĐND tỉnh cần thiết tổ chức làm việc với UBND tỉnh, đơn vị thống nhất các nội dung và thời gian giải quyết; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận giám sát; xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc chấp hành các kiến nghị sau giám sát. Trường hợp cần thiết có thể quyết định tái giám sát đối với những kiến nghị sau giám sát không được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2.4. Hoạt động tiếp xúc cử tri
Bảo đảm các điều kiện để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri ở nơi ứng cử; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Đại biểu HĐND tỉnh dành thời gian gặp, nắm bắt, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; gắn nội dung tiếp xúc cử tri với việc chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Thường trực HĐND tỉnh chủ động phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và chính quyền địa phương các cấp tạo điều kiện để đại biểu HĐND tỉnh có hình thức tiếp xúc cử tri phù hợp.
Nội dung, kế hoạch, lịch tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh được thông báo công khai trước từ 05 đến 10 ngày tạo điều kiện thuận lợi để cử tri có thể tham dự các cuộc tiếp xúc; nội dung đề cương thông báo đến cử tri phải phù hợp với đối tượng tiếp xúc cử tri.
Kết hợp tổ chức tiếp xúc cử tri HĐND 03 cấp (tỉnh, huyện, xã), trong đó yêu cầu đại diện lãnh đạo UBND huyện, xã tham dự để trả lời trực tiếp các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc cấp mình.
Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề được tổ chức khi HĐND tỉnh quyết định các chủ trương, giải pháp về một ngành, lĩnh vực cụ thể. Cử tri là những người am hiểu về ngành, lĩnh vực đó nên có những ý kiến đóng góp quan trọng để HĐND quyết định (tiếp xúc cử tri trước kỳ họp) và tuyên truyền, phổ biến, triển khai nghị quyết của HĐND (tiếp xúc cử tri sau kỳ họp).
Tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri gửi đến cấp thuộc thẩm quyền giải quyết; xây dựng kế hoạch theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến nghị và thông báo kết quả giải quyết đến cử tri, bảo đảm để mọi kiến nghị của cử tri dù được giải quyết hay chưa được giải quyết đều được trả lời công khai, đúng thời hạn luật định.
2.5. Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với lãnh đạo UBND tỉnh, các cơ quan chức năng thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định pháp luật.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu, giúp Thường trực HĐND tỉnh trong việc phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQ, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức tiếp công dân, xử lý, đôn đốc việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với lãnh đạo UBND tỉnh, cơ quan chức năng thông báo rộng rãi thời gian tiếp công dân để nhân dân biết, thực hiện.
Việc xem xét, đôn đốc, kiểm tra, giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện bằng nhiều hình thức: xem xét báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh và các cơ quan tư pháp trình kỳ họp cuối năm HĐND tỉnh; thông qua ý kiến, kiến nghị của cử tri để yêu cầu các cơ quan liên quan xem xét, giải quyết, trả lời cử tri và đề nghị UBND tỉnh tổng hợp kết quả báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh; giao ban Pháp chế tổ chức giám sát chuyên đề tại các cơ quan, đơn vị, các địa phương… Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu, đưa vào nội dung thảo luận, hoặc chọn lọc chuyển thành câu hỏi chất vấn tại kỳ họp để làm rõ trách nhiệm ngành liên quan quan và hướng giải quyết, đồng thời đưa tin công khai trên các phương tiện thông đại chúng của địa phương, tạo dư luận tích cực đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết.
2.6. Hoạt động thông tin tuyên truyền
Tạo điều kiện thuận lợi để báo chí tiếp cận, đưa tin về hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh; duy trì, nâng cao chất lượng chuyên mục đại biểu với cử tri trên báo Lai Châu và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Hàng tháng cung cấp thông tin tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong tỉnh, cả nước, thông tin kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động của đại biểu HĐND dưới các hình thức: Cung cấp báo, tạp chí liên quan đến đại biểu dân cử, bản tin định kỳ…
2.7. Công tác thi đua, khen thưởng
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện việc đánh giá kết quả hoạt động của các Ban của HĐND, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh thông qua hệ thống phiếu đánh giá hàng năm; hướng dẫn thực hiện việc khen thưởng theo quy định, tạo động lực cho đại biểu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2.8. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp việc HĐND và đảm bảo các điều kiện hoạt động của HĐND
2.8.1. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp việc HĐND
Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên viên tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động HĐND tỉnh, tuyển chọn công chức có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn giúp việc Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, bảo đảm mỗi Ban HĐND tỉnh có ít nhất 02 chuyên viên giúp việc.
2.8.2. Đảm bảo kinh phí, phương tiện phục vụ hoạt động đại biểu
Sửa đổi, bổ sung Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân các cấp tỉnh Lai Châu.
3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng năm tiến hành kiểm điểm, đánh giá công tác thực hiện quy chế phối hợp, đề ra các nhiệm vụ, bàn giải pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai cụ thể hoá các nội dung của Nghị quyết; các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức quán triệt, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo nội dung của Nghị quyết đến các thành viên Ban, đại biểu HĐND tỉnh; các đại biểu HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Nghị quyết.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung của nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây